LỜI DẠY CỦA ĐỨC KHỔNG TỬ
Khổng Tử là một nhà tư tưởng, nhà triết học, nhà giáo dục, nhà chính trị nổi tiếng người Trung Hoa, các bài giảng, lời dạy và triết lý của ông có ảnh hưởng sâu rộng đối với đời sống và tư tưởng của các dân tộc Đông Á. Người Trung Hoa đời sau đã tôn xưng ông là Vạn thế Sư biểu (Bậc thầy của muôn đời).
Triết học của ông nhấn mạnh trên sự tu dưỡng đức hạnh cá nhân và cai trị bằng đạo đức: “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”, sự chính xác của các mối quan hệ xã hội, đạo đức và quy phạm làm người, “Đạo Trung Dung” và các đức tính “Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín”. Các giá trị đó đã có được tầm ảnh hưởng lớn trên mọi học thuyết khác ở Trung Quốc như Pháp gia hay Đạo gia trong suốt triều đại nhà Hán.
Các tư tưởng của Khổng Tử đã được phát triển thành một hệ thống triết học được gọi là Khổng giáo. Khổng giáo được một người Italia là Matteo Ricci đưa vào Châu Âu, ông cũng là người đầu tiên La tinh hoá tên Khổng Tử thành “Confucius”. Khổng giáo còn được xem là một tôn giáo lớn của loài người, nhất là dân tộc Trung Hoa.
Các bài giảng của Đức Khổng Tử được nghiên cứu chủ yếu qua cuốn Luận Ngữ, một tập hợp những “mẩu chuyện cách ngôn ngắn”, được biên soạn nhiều năm sau khi ông qua đời do các học trò của ông ghi chép lại. Trong gần 2.000 năm ông được cho là người biên soạn hoặc tác giả của Ngũ Kinh: Kinh Thư, Kinh Thi, Kinh Lễ, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu (Kinh Nhạc đã bị Tần Thủy Hoàng đốt mất nên còn lại Ngũ Kinh).
Đọc hết mới là kẻ trọng đạo lý, hiểu hết mới mong có nhân cách hơn người.
Hình hài của mẹ của cha
Trí khôn đời dạy, đói no tự mình
Sang hèn trong kiếp nhân sinh
Buồn vui sướng khổ thường tình thế thôi
Không hơn hãy cố gắng bằng người
Cho thiên hạ khỏi ai cười ai khinh
Có chí thì ham học
Bất chí thì ham chơi
Trí khôn tạo nên người
Đức nhân tìm ra bạn
Thành đạt nhờ đức dày
Làm nên nhờ có thầy
Đủ đầy nhờ có bạn
Gái ngoan nhờ đức hạnh
Trai mạnh nhờ lực cường
Tươi đẹp lắm người thương
Lực cường nhiều kẻ mạnh
Dễ thích nghi thì sống
Biết năng động thì nên
Đủ tài trí làm nên
Đủ sức bền thì thắng
Biết mình khi hoạn nan
Hiểu bạn lúc gian nguy
Nghèo hèn bởi tự ti
Ngu si vì tự phụ
Tài đức cao hơn phú
Hạnh phúc đủ hơn giàu
Sống trung tín bền lâu
Tình nghĩa sâu hạnh phúc
Đủ tài thì đỡ cực
Đủ sức thì đỡ nghèo
Dốt nát hay làm theo
Hiểu biết nhiều thì lợi
Hỏng việc thì hấp tấp
Va vấp bởi vội vàng
Cảnh giác với lời khen
Bình tâm nghe lời trách
Quá nghiêm thì ít bạn
Dễ dãi bạn khinh nhờn
Không hứa hão là khôn
Không tin xằng ít vạ
Làm ơn đừng mong trả
Được ơn nhớ đừng quên
Nhu nhược bị ép trèn
Quá cương thì bị gãy
Cái quý thì khó thấy
Dễ lấy thường của tồi
Của rẻ là của ôi
Dùng người tội sinh vạ
Đẹp lòng hơn tốt mã
Nền nã hơn kiêu kì
Thận trọng từng bước đi
Xét suy khi hành động
Hiểu biết nhiều dễ sống
Luôn chủ động dễ thành
Thận trọng trước lợi danh
Giữ mình đừng buông thả
Tránh xa phường trí trá
Tai vạ bởi nể nang
Tài giỏi chớ khoe khoang
Giàu sang đừng kênh kiệu
Học bao nhiêu vẫn thiếu
Hiểu bao nhiêu chẳng thừa
Nhân đức chớ bán mua
Được thua không nản trí
Đủ đức tài bớt lụy
Đủ dũng khí chẳng hàng
Có vợ đảm thì sang
Có bạn vàng thì quý
Đói nghèo vì bệnh sĩ
Quẫn trí dễ làm liều
Tỉnh táo với tình yêu
Biết điều khi yếu thế
Lo việc nhà chớ kể
Ân nghĩa chớ đếm đong
Người phúc lộc nhờ nguồn
Sống bất nghĩa tai ương
Sống bất lương tù ngục
Phải cầu xin là nhục
Phải khuất phục là hèn
Hay đố kị nhỏ nhen
Hay ép trèn độc ác
Lắm gian truân càng sáng
Nhiều hoạn nạn càng tinh
Với mình phải nghiêm minh
Với chúng sinh thân ái
Đang thắng phòng khi bại
Gặt hái phòng mất mùa
Thói quen thường khó chừa
Say sưa thường khó tỉnh
Sống ỉ lại ăn sẵn
Dễ bạc phân tán mình
Sống dựa dẫm ngu đần
Sống bất cần phá sản
Hay đua đòi hoạn nạn
Quá nể bạn tai ương
Gia đình trọng yêu thương
Sống nhịn nhường hỉ hả
Thiếu tình thương man trá
Gắn vàng đá cũng tan
Biết dạy dỗ con ngoan
Chịu bảo ban con giỏi
Tinh khôn nhờ học hỏi
Cứng cỏi nhờ luyện rèn
Sống vì nhau dễ bền
Sống vì tiền đổ vỡ
Rèn con từ mới nở
Khuyên vợ lúc mới về
Muốn hiểu cần lắng nghe
Khốn nạn quên mẹ cha
Tốt đẹp hãy bày ra
Xấu xa nên đậy lại
Có ích thì tồn tại
Có hại thì diệt vong
Nhiều tham vọng long đong
Lắm ước mong lận đận
Hay vội vàng hối hận
Quá cẩn thận lỗi thời
Biết được người là sáng
Hiểu được bạn là khôn
Khiêm tốn là tự tôn
Kiêu căng là tự sát
Hứa trước thì khó đạt
Hèn nhát thì khó thành
Thù hận bởi lợi danh
Tranh giành vì chức vị
Giàu sang hay đố kị
Tài trí sinh ghét ghen
Tham giàu thì cuồng điên
Tham quyền thì độc ác
Vì tiền thì dễ bạc
Vì tình nghĩa bền lâu
Người hiểu nói trọn câu
Người dốt tâu phách lối
Có quyền thì hám lợi
Có tội thường xum xoe
Khờ dại hay bị lừa
Nó bừa hay vạ miệng
Đa ngôn thì tai tiếng
Ngậm miệng dễ được tin
Hám lợi hay cầu xin
_Hám quyền hay xu nịnh
Thật thà hay oan trái
Thẳng thắn hay bị hại
Thông thái hay bị ngờ
Chiều con quá con hư
Tiền của dư con hỏng
Giàu mạnh thường thao túng
Nghèo vụng dễ theo đuôi
Người tài giỏi khó chơi
Kẻ trây lười khó bảo
Thành tâm thì đắc đạo
Mạnh bạo việc dễ thành
Quân tử thì trọng danh
Tiểu nhân thì trọng lợi
Bất tài hay đòi hỏi
Lộc lõi khó khiêm nhường
Tình nghĩa thường khó quên
Nợ nhân duyên khó trả
Khó thuần phục kẻ sĩ
Khó phòng bị tướng tài
Biết chấp nhận thảnh thơi
Hay hận đời đau khổ
Của quý thì khó giữ
Con cầu tự khó nuôi
Nhà dư của hiếm hoi
Nhà lắm người bạc cạn
Khó gần người quá sạch
Vắng khách tại quá nghèo
Dễ nổi danh kị hiền
Dễ kiếm tiền khó giữ
Kiếp người là duyên nợ
Lành vỡ lẽ thường tình
Bại thành từ lực trí
Thời gian đừng uổng phí
Biết suy nghĩ sâu xa.
Con người ta sinh ra lớn lên già cả rồi bệnh tật mất đi. Cát bụi lại trở về cát bụi. Âu cũng là quy luật thường tình của một kiếp người. Sinh, lão, bệnh, tử vốn là như vậy. Tuổi trung niên đã có những bước thăng trầm trong cuộc sống, có những thành công, có những thất bại trong cuộc sống vật chất, cuộc sống tình cảm đôi lứa. Đi qua rồi ngẫm lại mới thấy rằng kinh nghiệm cuộc sống đường đời sẽ mãi là những bài học mới cho tất cả chúng ta, dù ở địa vị nào, số phận nào đi chăng nữa. Sang hèn trong kiếp con người ta, không hơn thì cố gắng bằng người. Các bậc tiền bối dạy đời bằng một quá trình đúc kết kinh nghiệm cuộc sống chắt lọc từ thực tế mà nên triết lý sống.
Ngẫm lại thời gian trôi đi như thoi đưa, không biết bao giờ mới về với ngày xưa ơi, để rồi cùng ôn lại những kỷ niềm thời niên thiếu có buồn, vui, sướng, khổ, có điều ngây thơ, trong trắng chưa vương vấn bụi đường đời !.(st)
Translate
Tìm kiếm Blog này
Tìm kiếm Blog này
Thứ Ba, 29 tháng 3, 2016
Thứ Hai, 21 tháng 3, 2016
CHỌN NGƯỜI XUẤT GIA
Chọn người xuất gia
________________________________________
Khi xưa khi chọn người xuất gia các sư phụ trụ trì thường Luận về năm hay tháng có gặp các Thức hay không, có mười loại Thức dưới đây xin nói sau.:
Nếu gặp một hoặc hai, ba Thức trong mười loại Thức kể dưới đây, mới cho xuất gia. Bằng chẳng gặp một Thức nào, chỉ tỏ người ấy còn mang tội nghiệp sâu nặng, không thể độ được, e sau nầy người ấy không tin luật nhân quả, trở lại báng sáng đạo đức.
Nam gặp nhiều Thức càng quí, nữ gặp ít càng hay.
===OoO===
Không luận xuất gia hay tại gia, nếu người nào gặp đặng ba Thức, ấy là người phước đức, biết kỉnh Phật, ham mộ đạo đức, tinh thần, trước sau cũng sẽ đặng thành quả vị Phật Tiên.
Cứ y theo năm nào, tháng nào mình thọ sanh, gặp nhằm Thức nào, mà định phần hơn kém kiết hung về số mạng. ( Theo âm lịch).
1.BỒ ĐỀ THỨC
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 2 - 5 - 12
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 4 - 5 - 10
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 2 - 10
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 2 - 6 -9
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 4 - 7 - 10
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 5 - 8 - 10
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 6 - 9 - 10
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 5 - 9 - 12
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 2 - 5 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 2 - 5 – 12
Người sanh gặp Thức này, có tánh từ bi, hay thương xót và cứu độ người. Theo tình đời, kẻ dữ thì bị người ghét, người lành lại bị kẻ khi. Nhưng người có tánh Bồ - Đề, gặp người lành chẳng khi, đối với kẻ dữ cũng không sợ. Bình sanh đặng quí tướng, ấy là người có căn - cơ phước đức.
**********
2.TIÊU TAI THỨC:
NĂM TUỔI TÝ -GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI SỬU -GẶP THÁNG 1 - 7 - 10
NĂM TUỔI DẦN- GẶP THÁNG 1 - 7 - 11
NĂM TUỔI mẹo -GẶP THÁNG 2 - 9 - 12
NĂM TUỔI Thìn- GẶP THÁNG 1 - 4 -7
NĂM TUỔI Tỵ -GẶP THÁNG 2 - 4 - 11
NĂM TUỔI Ngọ -GẶP THÁNG 4 - 7 - 10
NĂM TUỔI Mùi -GẶP THÁNG 2 - 9 - 10
NĂM TUỔI Thân -GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Dậu- GẶP THÁNG 2 - 5 - 11
NĂM TUỔI Tuất -GẶP THÁNG 2 - 6 - 11
NĂM TUỔI Hợi -GẶP THÁNG 1 - 4 – 10
Người sanh gặp Thức nầy, thì mạng lý lớn, có oai linh quyền hành. Bình sanh ưa làm việc lành, việc phước và ít có sự buồn rầu. Trong thân mạng có đầy đủ linh khí ngũ hành cứu trợ khỏi tai nàn, ngũ tạng vững bền. Cho nên được phước thọ diên niên, không có tai họa. Ấy là người đã có tạo nhiều duyên lành.
************
3.TAM HẠP THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 1 - 6 - 9
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 4 - 7 - 8 - 11
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 5 - 8 - 12
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 1 - 4 -10
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 2 - 8 - 11
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 1 - 2 - 4 - 11
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 2 - 11 - 12
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 2 - 6 - 11
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 1 - 4 - 7
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 2 - 8 – 11
Người sanh gặp Thức nầy, thì thời vận buổi đầu không đặng tốt. Mạng và hạn đều bị hình xung, có tai họa đến. Người phạm Thức nầy, tính tình thỏa hiệp, đối với mọi người rất yêu chuộng sự hòa thuận. Nhưng chỉ e trong nhà tiền của khó giữ đặng lâu dài.
***************
4.THÔNG THIÊN THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 6 - 12
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 1 - 7 - 12
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 5 - 8 - 12
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 3 - 9 - 12
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 2 - 5 -12
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 1 - 4 - 7
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 2 - 6 - 8
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 3 - 6
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 5 - 7 – 8
Người sanh gặp Thức nầy, thì đặng sống lâu. Một đời y lộc đặng bền vững đủ đầy. Người có khí tượng tốt đẹp được thiên hạ tôn trọng và gần với nhiều nhà sang cả. Nếu gặp đặng bốn Thức trụ cốt ấy là hạng người thiên tạo.
*****************
5.KHỞI GIA THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 5 - 10
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 1 - 4 - 7
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 2 - 6 -11
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 2 - 6 - 9
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 4 - 7 - 10
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 5 - 8 - 12
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 1 - 7 - 10
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 2 - 5 - 6
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 1 - 4 – 10
Người sanh gặp Thức nầy, có ruộng vườn của ông bà để lại. Làm việc gì cũng đặng xong xuôi, phước lộc song toàn. Nhưng sự nghiệp của ông bà để lại cũng phải sửa đổi, tự mình làm nên, tự mình xây dựng cho được tốt đẹp, đủ đầy duyên lành trong nhà cửa. Ấy là người đủ khả năng làm nên sự nghiệp.
*************
6.PHƯƠNG TRƯỢNG THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 2 - 7 - 12
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 6 - 11
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 2 - 9 - 10
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 2 - 5 -12
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 1 - 4 - 7
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 2 - 5 - 8
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 1 - 7 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 2 - 9 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 6 - 9 – 12
Người sanh gặp Thức nầy, tánh hiền lương, không làm hại ai. Ấy là bực có quyền bỉnh, oai nghi mô phạm, mạng không phạm hình hại xung khắc, đa số đều là hạng sang trọng, có phần ưu thắng về tài văn chương, chính là bực đại trượng phu.
*****************
7.THÀNH TỰU THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 2 - 6 - 9
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 6 - 9
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 4 - 7 - 10
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 5 - 8 - 10
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 3 - 9 -11
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 8 - 11
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 2 - 9 - 10
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 2 - 5 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 2 - 6 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 1 - 4 – 10
Người sanh gặp Thức nầy, thì ý chí nhiều hăng hái, ưa hào hiệp. Tuổi trẻ không làm gì nên đáng kể và đặng hài lòng, lại e có điều tai hại đến cho mình. Có lòng tốt hay cứu người, trái lại làm ơn thành ra mắc oán. ấy cũng chỉ tại có tánh cương trực, không chìu chuộng, bưng bợ ai. Ấy là người có chí nhẫn nại cố gắng trong việc làm.
********************
8.PHƯỚC LỘC THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 6 - 12
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 9 - 12
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 4 - 6 - 12
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 2 - 5 - 8
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 2 - 8 -12
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 1 - 4 - 7
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 2 - 5 - 8
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 3 - 5 - 12
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 1 - 7 - 10
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 3 - 6 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 1 - 4 – 11
Ngườ sanh gặp Thức này, có tiền của nhiều, tiền của vật báu xài hết lại có nữa. Thiên đình ( sáng trưng ) cao rộng, gần nhiều nhà sang trọng. Đời tự nhiên có đủ y lộc, bao giờ cũng đặng toại tâm xứng ý.
****************
9.THIỆN TRI THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 5 - 8 - 9 - 10
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 7 - 9 - 12
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 1 - 7 - 12
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 1 - 7 -10
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 6 - 11
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 2 - 9 - 12
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 2 - 6 - 10
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 1 - 2 - 10
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 1 - 7 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 6 - 9 – 12
Người sanh gặp Thức nầy, được nhiều người khâm phục. Y lộc tự có đầy đủ, đến xứ nào cũng đặng các quới nhơn trọng đãi vui vẻ. Năm gặp vận may, có đủ duyên phước, số đặng hanh thông.
***********
10.PHẬT PHÁP THỨC:
NĂM TUỔI TÝ GẶP THÁNG 5 - 8 - 11
NĂM TUỔI SỬU GẶP THÁNG 2 - 9 - 12
NĂM TUỔI DẦN GẶP THÁNG 1 - 9 - 11
NĂM TUỔI mẹo GẶP THÁNG 2 - 11
NĂM TUỔI Thìn GẶP THÁNG 3 - 9 -12
NĂM TUỔI Tỵ GẶP THÁNG 1 - 4 - 10
NĂM TUỔI Ngọ GẶP THÁNG 3 - 9 - 10
NĂM TUỔI Mùi GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Thân GẶP THÁNG 6 - 9 - 12
NĂM TUỔI Dậu GẶP THÁNG 1 - 4 - 12
NĂM TUỔI Tuất GẶP THÁNG 2 - 6 - 9
NĂM TUỔI Hợi GẶP THÁNG 4 - 7 – 10
Người sanh gặp Thức nầy, là người có tánh đức đáng kính trọng. Sanh ra đã có tướng tốt rõ ràng, thiên đình cao rộng, đầu óc thông minh hoạt bát. Bình sanh ham học kinh sách xưa nay, tâm trí tinh xảo sáng suốt, nghe mau hiểu lẹ. Lời nói ra có thể giáo hóa người, trước sau ai ai cũng đặng hài lòng ưng ý. Ấy là người có khiếu đạo- đức trí - tuệ.
===
" Thức " ở đây theo đạo giáo có nghĩa là các hạt mầm của "Nghiệp".
Nghiệp mang nhiều ý nghĩa :
- Hành vi, hành động, hoạt động, cách cư xử, tư cách, bao gồm 3 hành vi thuộc ý, miệng, và thân.
- Dấu tích, kết quả lưu lại từ 3 hành vi của nghiệp; năng lực vận hành tiềm tàng - nhân duyên tạo thành từ những hành vi mà cuối cùng sẽ tạo ra các kết quả khác.
- Hành vi xấu ác, tai hại. mê muội.
- Hạnh thanh tịnh
- Nỗ lực, tinh tiến, phấn đấu dùng chỉ quy luật chung nhất về nguyên nhân và kết quả. Theo đạo Phật, mỗi tác động (nghiệp) - dưới một điều kiện nhất định - sẽ tạo thành một quả. Một khi quả đó chín, nó sẽ rơi trở lại người tạo ra nó. Muốn thành quả, một nghiệp phải là tốt hay xấu và là một hành động cố ý. Vì sự cố ý đó, một nghiệp để lại một dấu vết nơi tâm thức của người tạo nghiệp và tâm thức đó sẽ hướng theo những sự tạo tác của chính mình. Thời gian để một quả chín muồi có thể kéo dài rất lâu và chính nó tác động lên sự tái sinh và làm loài hữu tình, trong đó có con người, cứ lưu mãi trong Luân hồi.
Một nghiệp được gây ra hoặc bằng một hành động thuộc thân, thuộc tâm hay ngôn ngữ. Như thế khi người ta có ý làm cái gì thì đã tạo nghiệp, không nhất thiết việc làm đó có xảy ra hay không. Chính tư tưởng đã tạo tác nghiệp. Một hành động sẽ không gây nghiệp nếu nó được thực hiện mà không xuất phát từ tham, sân, si. Một nghiệp tốt có thể mang lại kết quả tốt trong một sự tái sinh. Tạo nghiệp tốt không có nghĩa là chấm dứt tái sinh. Muốn thoát khỏi luân hồi, con người phải từ bỏ nghiệp tốt lẫn nghiệp xấu. Cần phải hiểu nghiệp và nghiệp lực không đồng nghĩa với thuyết cho rằng mọi sự đều được quyết định sẵn (thuyết định mệnh). Nghiệp làm con người tái sinh trong một cuộc đời, một hoàn cảnh nhất định, nhưng hành động con người trong cuộc đời đó vẫn có sự tự do. Nghiệp sinh ra hoàn cảnh, sự phản ứng đối với hoàn cảnh này lại nằm trong tay con người. /
Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016
TƯỢNG 64 QUẺ
THIÊN SƠN ĐỘN. Thoái dã. ẨN TRÁ. Lui, ẩn khuất, tránh dời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng. Báo ẩn Nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi Nam.
THIÊN THẠCH LÝ. Lễ dã. LỘ HÀNH.
Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý.
Hổ lang đan đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.
THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN. Thân dã.THÂN THIỆN.
Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người.
Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực.
THIÊN LÔI VÔ VỌNG. Thiên tai dã. XÂM LẤN.
Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui cũ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến.
THIÊN PHONG CẤU. Ngộ dã. TƯƠNG NGỘ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.
Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi.
THIÊN THỦY TỤNG. Luận dã. BẤT HÒA.
Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.
Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ bất hoà.
THIÊN SƠN ĐỘN. Thoái dã. ẨN TRÁ.
Lui, ẩn khuất, tránh dời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng.
Báo ẩn Nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi Nam.
THIÊN ĐỊA BỈ. Tắc dã. GIÁN CÁCH.
Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.
Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: tượng trên dưới lôi thôi.
THUẦN KIỀN. Kiện dã. CHÍNH YẾU.
Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ.
Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.
TRẠCH HỎA CÁCH. Cải dã. CẢI BIẾN.
Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực Trời xa thẳm.
TRẠCH LÔI TÙY. Thuận dã. DI ĐỘNG.
Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe.
Phản phúc bất định chi tượng: loại không ở.
TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ. Họa dã. CẢ QUÁ.
Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
TRẠCH THỦY KHỐN. Nguy dã. NGUY LO.
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn.
Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
TRẠCH SƠN HÀM. Cảm dã. THỤ CẢM. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến nghe thấy, xúc động.
Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý.
TRẠCH ĐỊA TỤY. Tụ dã. TRƯNG TẬP.
Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.
Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.
TRẠCH THIÊN QUẢI. Quyết dã. DỨT KHOÁT.
Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.
Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi.
THUẦN ĐOÀI. Duyệt dã. HIỆN ĐẸP.
Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.
Hỉ dật mi tự chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.
HỎA LÔI PHỆ HẠP. Khiết dã. CẮN HỢP.
Cẩu hợp, bấu vấu, vặn vẹo, nhai, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được.
HỎA PHONG ĐỈNH. Định dã. NUNG ĐÚC.
Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đan chi tượng:
tượng luyện thuốc thành linh đơn.
HỎA THỦY VỊ TẾ. Thất dã. THẤT CÁCH.
Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.
Ưu trung vọng hỷ chi tượng: trong cái lo có cái mừng.
HỎA SƠN LỮ. Khách dã. THỨ YẾU.
Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối.
HỎA ĐỊA TẤN. Tiến dã. HIỂN HIỆN.
Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên mặt đất, ra mặt, trưng bày. Long kiến trình tường chi tượng : tượng rồng hiện điềm lành.
HỎA THIÊN ĐẠI HỮU. Khoan dã. CẢ CÓ.
Có nhiều, thong dong, dung dưỡng nhiều.
Độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn.
Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà.
HỎA TRẠCH KHUỂ. Quai dã. HỖ TRỢ.
Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên, súng đạn.
Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ nhờ oai con hổ.
THUẦN LY. Lệ dã. NÓNG SÁNG.
Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài.
Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
LÔI PHONG HẰNG. Cửu dã. TRƯỜNG CỬU.
Lâu dài chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
Trường cửu chi nghĩa chi tượng: lâu bền như đạo nghĩa.
LÔI THỦY GIẢI. Tán dã. NƠI NƠI.
Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: sấm động mưa bay.
LÔI SƠN TIỂU QUÁ. Họa dã. BẤT TÚC.
Thiểu não, thiểu lý, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm.
LÔI ĐỊA DỰ. Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG.
Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy.
Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.
LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG. Chí dã. TỰ CƯỜNG.
Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường.
Phượng tập đăng sơn chi tượng: phượng đậu trên núi.
LÔI TRẠCH QUI MUỘI. Tai dã. XÔN XAO.
Tai nạn, rối ren, lôi thôi, chen lẫn, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối.
LÔI HỎA PHONG. Thịnh đại dã. HÒA MỸ.
Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.
Chí đồng đạo hợp chi tượng:cùng đồng tâm hiệp lực.
THUẦN CHẤN. Động dã. ĐỘNG DỤNG.
Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh, nảy mầm. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.
PHONG THỦY HOÁN. Tán dã. LY TÁN.
Lan ra, tràn lan, nổi trôi, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan phải chạy.
PHONG SƠN TIỆM. Tiến dã. TUẦN TỰ.
Từ từ, thong thả đến, lần lần, bậc thang, bò tới,chậm chạp
Phúc lộc đồng lâm chi tượng:Phúc lộc cùng đến.
PHONG ĐỊA QUAN. Quan dã. QUAN SÁT.
Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.
PHONG THIÊN TIỂU SÚC. Tắc dã. DỊ ĐỒNG.
Bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, cô độc, súc oán, chứa mối oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen.
Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đờn không hòa điệu.
PHONG TRẠCH TRUNG PHU.Tín dã.
TRUNG THẬT .Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
PHONG HỎA GIA NHÂN. Đồng dã. NẨY NỞ.
Người nhà, gia đình, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm.
PHONG LÔI ÍCH. Ích dã. TIẾN ÍCH.
Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim Hồng, chim Hộc bay qua mây mù.
THUẦN TỐN. Thuận nhập dã. THUẬN NHẬP.
Thẩm thấu.Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm Dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp.
THỦY SƠN KIỂN. Nạn dã. TRỞ NGẠI.
Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què quặt, khó khăn.
Bất năng tiến giả chi tượng: tượng không năng đi.
THỦY ĐỊA TỶ. Tư dã. CHỌN LỌC.
Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa, về một mối.
Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.
THỦY THIÊN NHU. Thuận dã. TƯƠNG HỘI.
Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.
THỦY TRẠCH TIẾT. Chỉ dã. GIẢM CHẾ.
Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.
Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.
THỦY HỎA KÝ TẾ. Hợp dã. HIỆN HỢP.
Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.
Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.
THỦY LÔI TRUÂN. Nạn dã. GIAN LAO.
Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đở.
Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
THỦY PHONG TỈNH. Tịnh dã. TRẦM LẶNG.
Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.
Kiền Khôn sất phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.
THUẦN KHẢM. Hãm dã. HÃM HIỂM.
Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kềm hãm, thắng.
Khổ tận cam lai chi tượn: tượng hết khổ mới đến sướng.
SƠN ĐỊA BÁC. Lạc dã. TIÊU ĐIỀU.
Đẽo gọt, lột, cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.
SƠN THIÊN ĐẠI SÚC. Tụ dã. TÍCH TỤ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.
SƠN TRẠCH TỔN. Thất dã. TỔN HẠI.
Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.
SƠN HỎA BÍ. Sức dã. QUANG MINH. Trang sức, phản chiếu, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, nội soi, rõ ràng.
Quang minh thông đạt chi tượng: sáng sủa, thấu suốt.
SƠN LÔI DI. Dưỡng dã. DUNG DƯỠNG. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng,ví như Trời nuôi muôn vật,Thánh nhân nuôi người…
Phi long nhập uyên chi tượng: Rồng vào vực nghỉ ngơi.
SƠN PHONG CỔ. Sự dã. SỰ BIẾN. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.
Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ.
SƠN THỦY MÔNG. Muội dã. BẤT MINH.
Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.
Thiên võng tứ trương chi tượng: lưới Trời giăng bốn mặt.
THUẦN CẤN. Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ.
Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm vừa đúng chỗ.
Thủ cựu đãi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời.
ĐỊA THIÊN THÁI. Thông dã. ĐIỀU HÒA.
Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.
Thiên địa hòa xướng chi tượng: Trời Đất giao hòa.
ĐỊA TRẠCH LÂM. Đại dã. BAO QUẢN.
Lớn lên, việc lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu, giáng lâm, giáng hạ.
Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc dân vô bờ bến (dung bảo dân vô cương).
ĐỊA HỎA MINH SẢN. Thương dã. HẠI ĐAU.
Thương tích, bịnh hoạn, đau lòng, ánh sáng bị thương.
Kinh cức mãn đường chi tượng: gai góc đầy đường.
ĐỊA LÔI PHỤC. Phản dã. TÁI HỒI.Tái diễn, lại có, trở về, quay đầu, bên ngoài, phản phục, phục hưng, phục hồi. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: ngoài núi lại có núi nữa.
ĐỊA PHONG THĂNG. Tiến dã. TIẾN THỦ.
Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chòi đạp để ngoi lên trên.
ĐỊA THỦY SƯ. Chúng dã. CHÚNG TRỢ.
Đông chúng, vừa làm thầy vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ.
Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng chúng ủng hộ nhau.
ĐỊA SƠN KHIÊM. Thoái dã. THOÁI ẨN.
Khiêm tốn, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa, nội ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: trên dưới hoang mang.
THUẦN KHÔN. Thuận dã. NHU THUẬN.
Thuận lòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu Thuận Lợi Trinh chi tượng: mềm theo thì được tốt bền.
THIÊN THẠCH LÝ. Lễ dã. LỘ HÀNH.
Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý.
Hổ lang đan đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.
THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN. Thân dã.THÂN THIỆN.
Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người.
Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực.
THIÊN LÔI VÔ VỌNG. Thiên tai dã. XÂM LẤN.
Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui cũ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến.
THIÊN PHONG CẤU. Ngộ dã. TƯƠNG NGỘ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.
Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi.
THIÊN THỦY TỤNG. Luận dã. BẤT HÒA.
Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.
Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ bất hoà.
THIÊN SƠN ĐỘN. Thoái dã. ẨN TRÁ.
Lui, ẩn khuất, tránh dời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng.
Báo ẩn Nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi Nam.
THIÊN ĐỊA BỈ. Tắc dã. GIÁN CÁCH.
Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.
Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: tượng trên dưới lôi thôi.
THUẦN KIỀN. Kiện dã. CHÍNH YẾU.
Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ.
Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.
TRẠCH HỎA CÁCH. Cải dã. CẢI BIẾN.
Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực Trời xa thẳm.
TRẠCH LÔI TÙY. Thuận dã. DI ĐỘNG.
Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe.
Phản phúc bất định chi tượng: loại không ở.
TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ. Họa dã. CẢ QUÁ.
Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
TRẠCH THỦY KHỐN. Nguy dã. NGUY LO.
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn.
Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
TRẠCH SƠN HÀM. Cảm dã. THỤ CẢM. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến nghe thấy, xúc động.
Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý.
TRẠCH ĐỊA TỤY. Tụ dã. TRƯNG TẬP.
Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.
Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.
TRẠCH THIÊN QUẢI. Quyết dã. DỨT KHOÁT.
Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.
Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi.
THUẦN ĐOÀI. Duyệt dã. HIỆN ĐẸP.
Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.
Hỉ dật mi tự chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.
HỎA LÔI PHỆ HẠP. Khiết dã. CẮN HỢP.
Cẩu hợp, bấu vấu, vặn vẹo, nhai, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được.
HỎA PHONG ĐỈNH. Định dã. NUNG ĐÚC.
Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đan chi tượng:
tượng luyện thuốc thành linh đơn.
HỎA THỦY VỊ TẾ. Thất dã. THẤT CÁCH.
Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.
Ưu trung vọng hỷ chi tượng: trong cái lo có cái mừng.
HỎA SƠN LỮ. Khách dã. THỨ YẾU.
Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối.
HỎA ĐỊA TẤN. Tiến dã. HIỂN HIỆN.
Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên mặt đất, ra mặt, trưng bày. Long kiến trình tường chi tượng : tượng rồng hiện điềm lành.
HỎA THIÊN ĐẠI HỮU. Khoan dã. CẢ CÓ.
Có nhiều, thong dong, dung dưỡng nhiều.
Độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn.
Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà.
HỎA TRẠCH KHUỂ. Quai dã. HỖ TRỢ.
Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên, súng đạn.
Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ nhờ oai con hổ.
THUẦN LY. Lệ dã. NÓNG SÁNG.
Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài.
Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
LÔI PHONG HẰNG. Cửu dã. TRƯỜNG CỬU.
Lâu dài chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
Trường cửu chi nghĩa chi tượng: lâu bền như đạo nghĩa.
LÔI THỦY GIẢI. Tán dã. NƠI NƠI.
Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: sấm động mưa bay.
LÔI SƠN TIỂU QUÁ. Họa dã. BẤT TÚC.
Thiểu não, thiểu lý, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm.
LÔI ĐỊA DỰ. Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG.
Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy.
Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.
LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG. Chí dã. TỰ CƯỜNG.
Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường.
Phượng tập đăng sơn chi tượng: phượng đậu trên núi.
LÔI TRẠCH QUI MUỘI. Tai dã. XÔN XAO.
Tai nạn, rối ren, lôi thôi, chen lẫn, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối.
LÔI HỎA PHONG. Thịnh đại dã. HÒA MỸ.
Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.
Chí đồng đạo hợp chi tượng:cùng đồng tâm hiệp lực.
THUẦN CHẤN. Động dã. ĐỘNG DỤNG.
Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh, nảy mầm. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.
PHONG THỦY HOÁN. Tán dã. LY TÁN.
Lan ra, tràn lan, nổi trôi, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan phải chạy.
PHONG SƠN TIỆM. Tiến dã. TUẦN TỰ.
Từ từ, thong thả đến, lần lần, bậc thang, bò tới,chậm chạp
Phúc lộc đồng lâm chi tượng:Phúc lộc cùng đến.
PHONG ĐỊA QUAN. Quan dã. QUAN SÁT.
Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.
PHONG THIÊN TIỂU SÚC. Tắc dã. DỊ ĐỒNG.
Bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, cô độc, súc oán, chứa mối oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen.
Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đờn không hòa điệu.
PHONG TRẠCH TRUNG PHU.Tín dã.
TRUNG THẬT .Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
PHONG HỎA GIA NHÂN. Đồng dã. NẨY NỞ.
Người nhà, gia đình, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm.
PHONG LÔI ÍCH. Ích dã. TIẾN ÍCH.
Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim Hồng, chim Hộc bay qua mây mù.
THUẦN TỐN. Thuận nhập dã. THUẬN NHẬP.
Thẩm thấu.Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm Dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp.
THỦY SƠN KIỂN. Nạn dã. TRỞ NGẠI.
Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què quặt, khó khăn.
Bất năng tiến giả chi tượng: tượng không năng đi.
THỦY ĐỊA TỶ. Tư dã. CHỌN LỌC.
Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa, về một mối.
Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.
THỦY THIÊN NHU. Thuận dã. TƯƠNG HỘI.
Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.
THỦY TRẠCH TIẾT. Chỉ dã. GIẢM CHẾ.
Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.
Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.
THỦY HỎA KÝ TẾ. Hợp dã. HIỆN HỢP.
Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.
Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.
THỦY LÔI TRUÂN. Nạn dã. GIAN LAO.
Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đở.
Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
THỦY PHONG TỈNH. Tịnh dã. TRẦM LẶNG.
Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.
Kiền Khôn sất phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.
THUẦN KHẢM. Hãm dã. HÃM HIỂM.
Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kềm hãm, thắng.
Khổ tận cam lai chi tượn: tượng hết khổ mới đến sướng.
SƠN ĐỊA BÁC. Lạc dã. TIÊU ĐIỀU.
Đẽo gọt, lột, cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.
SƠN THIÊN ĐẠI SÚC. Tụ dã. TÍCH TỤ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.
SƠN TRẠCH TỔN. Thất dã. TỔN HẠI.
Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.
SƠN HỎA BÍ. Sức dã. QUANG MINH. Trang sức, phản chiếu, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, nội soi, rõ ràng.
Quang minh thông đạt chi tượng: sáng sủa, thấu suốt.
SƠN LÔI DI. Dưỡng dã. DUNG DƯỠNG. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng,ví như Trời nuôi muôn vật,Thánh nhân nuôi người…
Phi long nhập uyên chi tượng: Rồng vào vực nghỉ ngơi.
SƠN PHONG CỔ. Sự dã. SỰ BIẾN. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.
Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ.
SƠN THỦY MÔNG. Muội dã. BẤT MINH.
Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.
Thiên võng tứ trương chi tượng: lưới Trời giăng bốn mặt.
THUẦN CẤN. Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ.
Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm vừa đúng chỗ.
Thủ cựu đãi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời.
ĐỊA THIÊN THÁI. Thông dã. ĐIỀU HÒA.
Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.
Thiên địa hòa xướng chi tượng: Trời Đất giao hòa.
ĐỊA TRẠCH LÂM. Đại dã. BAO QUẢN.
Lớn lên, việc lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu, giáng lâm, giáng hạ.
Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc dân vô bờ bến (dung bảo dân vô cương).
ĐỊA HỎA MINH SẢN. Thương dã. HẠI ĐAU.
Thương tích, bịnh hoạn, đau lòng, ánh sáng bị thương.
Kinh cức mãn đường chi tượng: gai góc đầy đường.
ĐỊA LÔI PHỤC. Phản dã. TÁI HỒI.Tái diễn, lại có, trở về, quay đầu, bên ngoài, phản phục, phục hưng, phục hồi. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: ngoài núi lại có núi nữa.
ĐỊA PHONG THĂNG. Tiến dã. TIẾN THỦ.
Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chòi đạp để ngoi lên trên.
ĐỊA THỦY SƯ. Chúng dã. CHÚNG TRỢ.
Đông chúng, vừa làm thầy vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ.
Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng chúng ủng hộ nhau.
ĐỊA SƠN KHIÊM. Thoái dã. THOÁI ẨN.
Khiêm tốn, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa, nội ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: trên dưới hoang mang.
THUẦN KHÔN. Thuận dã. NHU THUẬN.
Thuận lòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu Thuận Lợi Trinh chi tượng: mềm theo thì được tốt bền.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)