Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Năm, 28 tháng 4, 2016

_((()))_ HOA HẬU ĐI LỄ CHÙA _((()))_

_((()))_ HOA HẬU ĐI LỄ CHÙA _((()))_
 Có một cô Hoa hậu đi lễ chùa, gặp một chú tiểu đang quét lá, cô liền tới gần chú tiểu, kiêu hãnh hỏi:
 "Tôi là Hoa Hậu, là người đẹp nhất, ai gặp cũng phải ngước nhìn, chú có thấy tôi đẹp lắm không?
 Chú tiểu nhẹ nhàng đáp:
 Thưa cô, tôi thấy có cả ngàn hàng vạn người còn đẹp hơn cô rất rất nhiều.
 Nghe nói thế, cô gái mở tròn đôi mắt nói:
 Hoa hậu là người đẹp nhất trong những người đẹp rồi,. Chú nói thử xem, chú đã gặp ai đẹp hơn tôi chưa, những người đẹp hơn tôi cậu tả coi như thế nào?
 Chú tiểu đáp:
🌸Giữ gìn trang nghiêm giới hạnh là thân đẹp.
🌸Ăn ở hiền hòa, thủy chung là nết đẹp.
🌸Thấy người ta ngã mà nâng lên, đó là cử chỉ đẹp.
🌸Thấy người ta đói cho ăn, rách cho mặc, nghèo túng thì giúp đỡ, đó là tấm lòng đẹp.
🌸Phụng dưỡng cha mẹ già, chu cấp người cô quả, cúng dường chư Tăng Ni, đó là tâm hồn đẹp.
🌸Thấy người ta lâm nguy,sợ hãi mà nói lời an ủi, giúp đỡ, là ngôn ngữ đẹp.
🌸Tánh nết đoan chánh, không một tà niệm nảy sinh đó là ý đẹp.
🌸Thấy người ta u tối, không hiếu biết, mà khai mở trí tuệ, cho học hành, đó là trí tuệ đẹp.
🌸Phá vỡ màn vô minh dùng chân lý để hướng dẫn cho chúng sinh vào con đường an vui, giải thoát đó là cái đẹp của sự từ bi..v.v...!
🌸Đó là những cái đẹp vĩnh hằng, tối thắng mà các cõi Trời (thần thánh) đều phải tán thán.
 Còn cái đẹp Hoa Hậu của cô chỉ là cái đẹp bình thường sớm nở tối tàn và chỉ mang tính tạm thời, cái đẹp của sự ham muốn, chiếm đoạt... xoay vần trong vòng sanh tử luân hồi, ngầm chứa khổ đau, nếu đem so với những cái đẹp kia thì không có chi để đáng tán dương cả...!
❤️Các Yếu Tố Làm Nên Một Con Người Đẹp
❤️Thứ nhất là thân tướng đẹp.
 Giữ oai nghi đi đứng nằm ngồi cho thật đứng đắn.
❤️Thứ hai là lời nói đẹp.
 Nói lời ái ngữ, chân thật, khiến người an lòng.
❤️Thứ ba là tâm ý đẹp.
 Gạt bỏ ý nghĩ bất thiện, vun bồi ý nghĩ thiện lành.
❤️Thứ tư là tấm lòng đẹp.
 Mở lòng ra bao dung tất cả mọi chúng hữu tình.
❤️Thứ năm là cử chỉ đẹp.
 Thấy người hoạn nạn ra tay cứu giúp không cầu đền đáp.
❤️Thứ sáu là tính nết đẹp
 Chân thật, thủy chung, trước sau như một.
❤️Thứ bảy là học và hành theo lời dạy của Chánh đạo (Phật, chúa...)
Để nhận thức được các chân lý, chân đạo...
❤️Như lý nhân quả, lý vô thường, lý vô ngã duyên sinh..v.v...
Để có cách hành xử đúng đắn đem đến lợi lạc cho các chúng hữu tình.
😇😇😇
Hoa đẹp . . . . . . .Hoa thơm . . . Hoa vẫn tàn
 Rượu đắng . . . . Rượu cay . . . Rượu vẫn hết
 Người hứa . . . . Người thề . . . Người vẫn quên
 Trăng lên . . . . . Trăng tròn . . . Trăng lại khuyết
 Tuyết rơi . . . . . .Tuyết phủ . . . Tuyết lại tan
 Hoa nở . . . . . . .Hoa rơi . . . . . Hoa lại tàn
 Tình đẹp . . . . . .Tình sâu . . . . Tình lại tan
 Người đẹp . . . . Người xấu . . . Rồi cũng chết
 Người giàu . . . Người nghèo . . Rồi cũng hết.
 Tiền tài . . . . . . Địa vị . . . . . . cũng sẽ tan.
 Cao Sang . . . . . . Danh Vọng . . . . . . cũng sẽ tàn.
 Phấn son . . . . . . Nhan sắc . . . . . . Đâu còn mãi.
 CHỈ CÓ CHÂN THÀNH tồn tại với thời gian.......!

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2016

KHÔNG PHẢI CỨ SỐNG CHÂN THÀNH THì SẼ NHẬN LẠI CHÂN THÀNH !!!

Không phải cứ sống chân thành thì sẽ nhận lại chân thành
Đôi khi quan tâm nhiều lại làm người ta mệt mỏi
Có đôi lúc người ta quá thừa những lời thăm hỏi
Nên chẳng cần thêm mình
Cho đỡ phải bận tâm
Không phải cứ cô đơn là người ta cần có mình ở bên
Bởi đôi khi vòng tay mình không phải là vòng tay mà người ta chờ đợi
Mình càng cố ôm người ta càng thêm bực bội
Bởi không cần..nên tất cả chỉ là thừa thãi mà thôi.
Có đôi khi cũng đã muốn buông xuôi
Muốn bỏ chạy để thôi không đau đớn
Nhưng chân vẫn quen bước về nơi cũ ấy
Dù gai nhọn đâm vào nhỏ máu mỗi bước đi...
Có đôi khi bởi yêu quá cuồng si
Nên giả ngốc như chưa từng hay biết
Rồi tự ôm những tổn thương chồng chất
Tự dối lòng mình tự khóc lại tự lau
Có đôi khi không hiểu tại vì sao
Biết sẽ đau mà không buông cố nắm
Dẫu vết sao cứa vào tim sâu lắm
Vẫn cố chấp dại khờ, yêu và hy vọng được yêu
Nhưng không phải cứ yêu chân thành là nhận lại được chân thành
Bởi đôi khi tình cảm của mình làm người kia mệt mỏi
Có đôi lúc người ta đâu cần mình quan tâm thăm hỏi
Tất cả ..nên đau buồn.. cũng chẳng thấy bận tâm !

Chủ Nhật, 10 tháng 4, 2016

Hỏi ông HƯ HƯ TỬ

HỎI ÔNG HƯ HƯ TỬ
Hư Hư Tử là một trong những bậc tôn sư về tướng học thời cổ.
Hỏi: - Trời tạo sinh con người muôn vạn hình thái khác nhau từ tướng mạo đến tính tình, cái lý của tạo hoá có thể biết được chăng?
Hư Hư Tử đáp: - Người nào do khí thanh nhẹ sinh ra thì hiền quý, người nào do khí nặng đục sinh ra thì ngu độn. Có người xuất sinh từ trời đất hoặc dưới mồ chui lên, có người thuộc cõi thần tiên, cõi tinh linh, cõi tu hành, có người đội hình súc vật bởi kiếp luân hồi. Bà Khánh Đô giao hợp với Xích Long (Rồng Đỏ) sinh ra vua Nghiêu. Ác Đăng thấy Cầu Vồng mà đẻ ra vua Thuấn. Đại Nhiệm mộng gặp Trường Nhân sinh ra Văn Vương, bà Nhan Vi cảm Hắc Đế mà hoài thai Khổng Tử.
Hỏi: - Bởi nguyên nhân nào mà người thì quý như vẩy rồng, người thì lại hèn như lông trâu, lông ngựa?
Đáp: - Đất nhiều vàng ngọc ít, cỏ bụi nhiều gỗ quý ít, hiền ngu, thọ yểu, phú quý bần tiện nào khác gì cái lý thiên nhiên.
Hỏi: - Sách Ma-Y dạy: “Hữu tâm vô tướng, tướng tuỳ tâm sinh, hữu tướng vô tâm, tướng tuỳ tâm diệt”. Đó là do hành động của thiện ác mà ra. Xem tướng thiện ác thế nào?
Đáp: - Trước xem khí sắc, sau nhìn vết và nốt ruồi. Kẻ làm thiện từ thiên đình trở xuống ấn đường, lệ đường đều có khí sắc vàng hồng sáng nhuận.
Hỏi: - Còn kẻ làm ác thì sao?
Đáp: - Trông thấy trệ khí ở thiên đình, phế khí ở lệ đường, mắt phảng phất màu trắng đục, mặt xanh như tàu lá; mắt đen như bùn, mặt vàng như nghệ, mặt đỏ gay gắt. Nặng thì vận xấu tám năm, nhẹ thì ba năm.
Hỏi: - Tướng có biến không?
Đáp: - Tướng thường biến theo Tâm. Theo lời Quỷ Cốc Tử nói: “Hữu tâm vô tướng, tướng tuỳ tâm sinh; hữu tướng vô tâm, tướng tuỳ tâm diệt; hữu tâm hữu tướng, tướng bất tuỳ sinh; vô tâm vô tướng, tướng bất tuỳ diệt”.
Hỏi: - Thế là nghĩa làm sao?
Đáp: - Giả sử như một người có tướng bần cùng, người ấy vốn thuộc ác loại, nay hãy giác ngộ những lỗi lầm ngày trước, lập tâm làm điều thiện có thể biến thành tướng no đủ. Thế là hữu tâm vô tướng tướng tuỳ tâm sinh. Giả như một người có tướng phú quý mà hoang phí tác ác, tham lam tàn nhẫn, tướng sẽ biến thành hình thái bần cùng. Thế là hữu tướng vô tâm, tướng tuỳ tâm diệt. Giả như một người khốn khổ, vất vả, tự biết oan nghiệt tỉnh ngộ không làm điều ác, nhưng vẫn còn khốn khổ là vì oan nghiệt quá nặng. Tuy nhiên ác căn sẽ biến cải dần dần. Thế là hữu tâm hữu tướng, tướng bất tuỳ sinh. Giả như một người có tướng an lạc, phúc lộc mà lòng lang dạ thú, quỷ quyệt, dối trá nhưng vẫn sống phú quý là bởi cái đức ông cha chưa tuyệt, căn cốt còn cao. Sau này nó sẽ báo ứng vào đời con, đời cháu, dần dần phúc thọ mất đi. Thế là vô tâm vô tướng tướng bất tuỳ diệt.
Hỏi: - Hình như vậy, cái biến của sắc thế nào?
Đáp: - Cốt cách răng lợi, tinh thần và tính tình dễ biến vằn vệt; nốt ruồi, da dẻ, râu tóc còn dễ biến hơn, không phải chỉ có khí sắc biến thôi đâu. Cốt cách biến thấy ngay trên đầu, trên trán, trước khuyết hãm nay đầy đặn; trước lép xẹp nay nở nang hoặc ngược lại. Sống mũi đang bằng phẳng bỗng gồ lên thành khúc. Răng đang đều đặn bỗng rụng thành sơ lậu. Hình thể trước kia ẻo lả nay cứng cáp. Cằm trước không râu nay râu mọc ra. Mắt trước sáng trong bây giờ bỗng mờ đục. Tính tình trước kỳ quặc nay khoát đạt, trước nóng nảy nay hoà thuận. Da dẻ trước nhuận mịn nay thô sáp. Tất cả đều là biến. Nếu ác mà biến thành thiện, mọi sự như ý; thiện mà biến ra ác, mọi việc toả bại.
Hãy xem những người trong vòng công danh, hễ lúc nào rồng mây gặp hội tất thần khí sáng suốt, dung mạo oai nghiêm, bao nhiêu cái khí hàn toan đi đâu mất hết. Đó chẳng phải là biến ư? Hãy xem trong đám quan trường, một sớm kia ngôi cao chức trọng thì như con hạc đứng giữa đàn gà, một chiều mất chức thì tuy cốt cách chưa thay nhưng dung mạo đã đổi. Hãy xem bao người dân dã, thương nhân. Đắc ý thì cốt khí lẫm lẫm, tinh thần bột bột, chí đắc ý mãn, xem như dưới mắt chẳng còn ai. Đến khi thất chí bại nghiệp thì cốt khí rúm ró, tinh thần tịch mịch, đang mập thì trở nên gày gò, đang trẻ bỗng già xọm, đang khoẻ khoắn bỗng yếu nhược, đang cứng rắn thành èo uột. Đó chẳng phải là biến ư?
Hỏi: - Có trường hợp tự dưng không chuyện gì mà tướng biến chăng?
Đáp: - Biến chứng có nhiều loại. Bỗng nhiên biến, sau cơn ốm đau biến, do xứng tâm khoái ý mà biến, vì thất chí thoái bại mà biến.
Hỏi: - Bậc thánh hiền ai không tận thiện, thế tại sao lại có người yểu táng, ác tật, nghèo đói, bỏ vợ? Văn Vương tâm đại thiện, suốt đời lấy việc giáo hoá Di phong làm vui, mà bị giam cầm ở Dữu Lý. Bá Di Thúc Tề liêm chính, đức hạnh mà bị chết đói. Khương Tử Nha giỏi giang thao lược mà ngồi câu mãi ở sông Vị. Cam La mười hai tuổi đã làm tướng suý rồi chết yểu. Lại có bọn trộm cướp cực ác, cực hung mà sống rất thọ. Tại sao?
Đáp: - Đó cũng là cái lý của tạo hoá, chớ quá câu nệ. Thánh hiền thì cũng không thoát khỏi cái lý Ngũ hành. Đến trời đất kia còn mờ tỏ, băng hoại tài bồi huống chi là con người. Thánh hiền là tinh hoa, nên dù chết như Bá Di Thúc Tề nhưng danh nêu quốc sử, hồn phách thăng hoa, khác với cái chết của lũ phàm tục.
Hỏi: - Tính tình con người muôn hình vạn trạng tại sao?
Đáp: - Tính tình do nguyên thần tạo ra, thanh, trọc, cao, hạ, thiện, ác ở bên trong thế nào thể hiện ra bên ngoài thế ấy.
Hỏi: - Thế nhân đa số tính tình vội vã cao ngạo. Tại sao?
Đáp: - Cao ngạo vội vã là điều đại kỵ trong tướng cách. Đem tính vội vã cao ngạo để trị quốc, trị gia, xử thế tiếp vật đều không nên. Vội vã thì hoạ càng đến nhanh. Cao ngạo tự thị bất hợp nhân tâm, giàu kiêu cái giàu, sang vênh vác cái sang, tài thích khoe tài, nghèo tự cho mình chí lớn tất cả đều vô lối và vô ích. Ông Mạnh Tử nói: “Hãy kiên trì, chí mình nhưng đừng có khí hung bạo. Nếu để bạo khí động cái hoả tam muội sẽ bốc lên đốt tạng phủ làm hại nguyên thần.”
Hỏi: Học thức đỗ đạt có thể thấy được không?
Đáp: Mi cao, nhĩ cao tủng, sống mũi phục tê chạy lên trán, tướng trạng nguyên. Mắt sáng sủa khí ôn hoà, thần thanh cao, tướng bảng nhãn. Tiến sĩ xem mi, cử nhân xem mắt câu đó sai, dù cho mi tốt nhưng mắt đục làm sao đỗ tiến sĩ? Dù mắt đẹp nhưng mi thô làm sao đỗ cử nhân? Nên sửa lại là Tiến sĩ thần đa tĩnh, đa uy - Cử nhân đa tú, thần vượng.
Hỏi: Người kia ở địa vị công khanh mà tại sao không có thấy tướng quý?
Đáp: Công khanh vị rồi, ít ngày sau tướng sẽ hiện lên. Tại vì ta chưa phát hiện được ẩn tướng vậy. Phàm người nào sinh ra đầu to, trán rộng, cốt mạnh hơn nhục, thần sáng hơn hình, thân dài, mặt dài, chân tay dài rõ là mộc hình. Mộc bình thuờng không có cái uy bong ra bên ngoài làm người sợ nhưng tinh thần tàng ẩn rất quý.
Hỏi: Người kia tai quăn queo, luân quách phản thế mà làm quan to. Người này tai tốt, luân quách phân minh thế mà chỉ làm lái buôn. Tại sao?
Đáp: Người hèn không có mắt quý, quý tướng không ở nơi tai. Nếu người kia trán rộng, mi sáng, quyền cao, bước dài, mắt có thần uy, ngồi vững như đá, đứng nhẹ như mây, quan chức cao là đúng. Còn người này trán ám thần đục, quyền thấp tay thô, riêng nhờ cái mũi ngay ngắn thì làm lái buôn chứ sao.
Hỏi: Cái tướng người kia không có cao lớn, không hiên ngang tại sao lại sớm đường công danh?
Đáp: Tại người đó kiêm hình Thổ cách, nhờ lý tương sinh của ngũ hành. Các bộ vị cân xứng, trán thẳng, ấn đường sáng, mi thanh mục tú, thần tĩnh khí hoà, tiếng nói ưởng lượng. Tuy không có vẻ hùng vĩ nhưng thường là loại quyền cao chức trọng.
Hỏi: Có người trước giàu sau nghèo, có người trước nghèo sau giàu. Tại sao?
Đáp: Xem tướng giàu trước hết phải đi tìm có tướng nghèo không? Nhiều tướng nghèo mà ít tướng giàu thì người ấy lúc đầu tiếng nói to lớn thanh cao, càng về sau tiếng nói cứ nhỏ dần yếu ớt và thô đục, tinh thần trước sáng sau mờ. Đó là tướng trước giàu sau nghèo. Xem tướng nghèo trước hết phải đi tìm xem có tướng giàu không? Tướng nghèo ít mà tướng giàu nhiều thì người ấy lúc đầu tiếng nói yếu ớt sau càng to lớn thanh tao, tinh thần trước mờ sau sáng. Đó là tướng trước nghèo sau giàu.
Hỏi: Có người nghèo rồi sau giàu, ít lâu sau lại trở về nghèo. Tại sao?
Đáp: Người ấy vốn nhiều tướng bần khổ, nhờ một vận hoạch tài hoặc một số tiền phi nghĩa mà sắc khí tốt lên ở cung tài bạch. Nếu các bộ vị vận hạn chắc chắn có thể được năm năm hay tám năm.
Hỏi: Nhà cự phú kia tướng mạo cao lớn, mập mạp có phải là cách thuỷ sinh mộc không?
Đáp: Đúng vậy, nếu là tướng tốt còn phải ngồi như cây tùng, đứng như dây cung (thẳng), đi như gió nhẹ, nói như chuông đồng, lưng gồ lên, bụng xệ xuống.
Hỏi: Người kia thân hình đầy đặn, nhưng ngắn lùn, trán vát, bước dài bước ngắn, tiếng nói tầm thường. Tại sao giàu?
Đáp: Thân hình đầy đặn là tướng giàu. Cao, lùn bất kể trán vát, bước loạng quạng là tướng dư ăn dư mặc nhưng hèn. Thêm nữa, nếu người ấy lùn mà lòng đôn hậu, lưng to như rùa là thổ hình thành, tiếng nói oang oang là thổ âm thành, tướng đại phú.
Hỏi: Có người nọ làm chức Châu Mục, trông nhiều vẻ đàn bà. Thế là tướng gì?
Đáp: Tướng nữ chuyển nam thân rất quý. Nhưng đừng có hình tiện, đừng có ỏn ẻn nữ thanh mới thật quý. Nếu ỏn ẻn, thân mình quá yếu ớt, thướt tha nữ đa nam thiểu là yểu tướng (Hoặc là tướng đồng đực gian hoạt).


Hỏi: Người kia tướng mạo khôi ngô, quần áo tề chỉnh trông đường đường trượng phu. Tại sao danh phận chẳng ra gì?
Đáp: Tại vì người ấy có tướng ngũ trọc (năm thứ đục) là con tim ô trọc, mắt ô trọc, tai ô trọc, miệng ô trọc, tay ô trọc.
- Con tim người ta gọi linh đài, nay gặp việc không biết làm, lâm sự bất quyết, lý không minh, tính không linh là tâm ô trọc.
- Con mắt, cửa ngõ của tinh hoa thân thể, nhìn không rõ, nhận người không hay, thần bất linh là nhãn trọc.
- Miệng phải có tài hùng biện, cao đàm khoát luận mà nay nói chẳng nên lời, đầu đuôi lộn xộn là khẩu trọc.
- Tay có thể gảy đàn, viết chữ rồng bay phượng múa, nếu tay lúng túng vụng về là thủ trọc.
- Tai nghễnh ngãng, nghe gì quên nấy là nhĩ trọc.
Phạm vào tướng ngũ trọc thì thân thể khôi vĩ, quần áo chỉnh tề để làm gì?
Hỏi: Tướng ngũ trọc hiện lên như thế nào?
Đáp: Tóc mọc thấp lấp trán, lông mày đè vào mắt, hai mắt đục mờ, hai tai cửa nhỏ, ấn đường bó hẹp, miệng nhỏ môi trắng, tóc rậm da sáp, mặt không thành quách.
Hỏi: Người kia khá thông mẫn, tại sao đọc sách bất thành, mưu lợi chẳng được?
Đáp: Mắt sáng, con ngươi linh hoạt là người thông mẫn nhưng trán như quả trứng gà, tìm đâu ra danh. Cằm lẹm, mũi như mỏ vẹt, lấy đâu ra lợi. Tiếng nói như thanh la vỡ, suốt đời chạy ngược chạy xuôi.
Hỏi: Tướng đoản mệnh và trường mệnh ra sao?
Đáp: Người tướng thọ bao giờ tinh thần cũng tàng tụ, có phong thái như cây tùng, cây bách cho nên sống lâu mà không sợ sương tuyết. Người đoản mệnh thì thần tán, lộ, mảnh mai như hoa, như liễu dễ gãy không chịu được tuyết sương. Đại ý như thế, còn phải coi tướng bộ vị nữa.
Hỏi: Tiên sinh từng đoán người kia trước nghèo sau giàu. Nay tôi thấy rất đúng. Vậy tiên sinh căn cứ vào đâu?
Đáp: Tướng pháp nói rằng: “Ăn nói lưu lợi không bao giờ bị nguy khốn”. Người ấy đầu mũi nở nang, địa các (cằm hàm) lớn rộng đầy đặn, tâm thuật chính trực, mắt trông tỏ tường, tai nghe tỏ tường, tâm hiểu tỏ tường. Chỉ vì bộ vị thượng đình khí sắc còn hãm, phải đợi hành vận ngoài bốn mươi sang vận mũi thì phát.
Hỏi: Người kia tướng mạo đầy phúc trạch, tính tình lại ôn tĩnh, lẽ ra thọ mới phải, tại sao lại yểu táng?
Đáp: Người ấy đành rằng tướng phong mãn phúc trạch nhưng tính tình ôn tĩnh không phải là chân tĩnh mà là vô thần, tướng pháp nói: “Ngồi lặng đi như thế gian này chẳng còn ai, nhất định chết sớm”.
Hỏi: Tiên sinh nói người kia hay bị ghét bỏ, tại sao?
Đáp: Tại môi không che được răng, thái độ bất hòa nên dễ chiêu hiềm.
Hỏi: Bọn nha môn công sai chốn phủ đường, có thành tướng hay không?
Đáp: Có chứ. Phần lớn cổ dài, tay thon thường là công chức bàn giấy. Tiếng lớn quyền nhọn, tay chân các ông lớn. Lưỡng quyền ủng thũng, mặt vênh, ngực gồ, ưa quát tháo, lấy râu làm uy là bọn vệ sĩ.
Hỏi: Tiên sinh bảo người kia lúc về già tất phá bại, nay quả đúng thế. Tại sao?
Đáp: Phàm những ai bộ phận trung đình dài, mũi nở nang cao, lưng dầy, mắt có thần nhưng lúc đi đầu đâm đằng trước, gót chân không đặt xuống đất, thế nào về già cũng bán hết ruộng vườn.
Hỏi: Người kia mắt, tai, miệng, mũi đoan chính, ai cũng nói về sau sẽ phát đạt vượng tử, tiên sinh đoán cô bần, nay quả nhiên, xin tiên sinh cho biết tại sao?
Đáp: Hình tốt mà tinh thần khuyết, lệ đường thâm hãm, bước đi lệch lạc cho nên cô bần.
Hỏi: Người kia có sáu con trai, tiên sinh lại đoán lúc chết không ai chống gậy, tại sao?
Đáp: Vì nam nữ cung sâu hãm, miệng thổi lửa, luôn luôn mắt ướt lệ về già cô độc.
Hỏi: Người kia tướng mạo hổ hình toàn, lẽ ra phải cự phú hưởng phúc lâu dài, tại sao suốt đời long đong?
Đáp: Sách tướng có dạy “Thượng đoản hạ trường hề nhất sinh tung tích phiêu bồng”. Bởi vì chân dài hơn thân mà ra vậy.
Hỏi: Bọn tu hành, tăng lữ có phân phú quý, bần tiện hay không?
Đáp: Sao lại không? Dù trong tăng đạo đi nữa cũng vẫn có phú quý, bần tiện. Sư mà mắt sáng, đầu tròn, tai cao, mũi nở tất người đời trọng vọng, của thập phương dư ăn dư dùng.
Hỏi: Ở trong tiệm kia có kẻ tướng mạo khôi vĩ, tay đầy, mắt sáng thế mà phải đi làm cho người, tại sao?
Đáp: Tại mũi nhỏ trán lệch, tay không có móng tay hoặc tay cụt ngủn, tai mọc thấp, thần khí đoản.
Hỏi: Lưng mỏng, vai so có phải là tướng nghèo không?
Đáp: Tướng nghèo rất nhiều chẳng cứ lưng mỏng vai so. Nhưng tướng nghèo mạt trông như con gà đứng trong mưa.
Hỏi: Tôi nghe nói tướng pháp dạy: mi thanh mục tú là tướng quý, lưng đầy đi như ngỗng là tướng giàu. Nhưng tôi lại thường thấy trong đám hạ lưu không ít người mi thanh mục tú, tại sao?
Đáp: Mi thanh mục tú cần phải đi đôi với thần uy bộ vị tương xứng. Nếu mi thanh mục tú mà thái độ nịnh bợ, hay nũng nịu thì chỉ là kẻ có đôi chút thông minh nhưng hạ tiện.
Hỏi: Bọn trộm cướp thường có hổ hình tướng, trong khi theo tướng pháp, hổ hình tướng là tướng cực quý, tại sao?
Đáp: Hổ hình tướng cũng có nhiều loại. Kháo sơn hổ, toạ sơn hổ, xuyên sơn hổ, xuất sơn hổ và thất sơn hổ. Trộm cướp thuộc loại thất sơn hổ, ví như con hổ bị lùa khỏi núi.
Hỏi: Hổ hình tướng phân ra nhiều loại. Vậy phượng hình, long hình, hạc hình cũng vậy ư?
Đáp: Phải. Mắt phượng có ba loại: Mắt đan phượng, mắt phượng ngủ, mắt phượng hót, đều chủ quý. Duy mắt phượng ngủ thường là võ tướng xuất thân khi sau biến ra chức. Hình long có ba loại: phi long, du long và khốn long. Khốn long bao giờ cũng phát đạt rất muộn. Hình hạc cũng có ba loại: hạc đậu, hạc bay và hạc đi. Chỉ có hạc đi mới đại phú quý.
Hỏi: Bọn hạ tiện có những kẻ môi hồng, răng trắng lưng đầy, eo tròn, da dẻ mịn màng. Tướng tốt mà hạ tiện. Tại sao?
Đáp: Bọn đó nhờ dinh dưỡng, nhờ ăn không ngồi rồi mới có những tướng ấy, thời gian ngắn ngủi như kiếp con thiêu thân, đáng kể gì. Cũng là một loại tiện tướng.
Hỏi: Nói chung chung thì tiện tướng ra sao?
Đáp: Hình đẹp hơn thần, thịt nhiều hơn xương, dáng ẻo lả, thần bạc nhược, ưa được an ủi vỗ về.
Hỏi: Tiên sinh đoán người kia bị vợ bỏ. Tại sao?
Đáp: Xem ở thiên môn bộ vị (đuôi mắt ra thái dương) có vệt chữ thập.
Hỏi: Tướng người kia bộ vị bình ẩn, vì lẽ gì mà đi ăn mày?
Đáp: Vì người ấy nói không thành tiếng, đôi mắt đục như mắt con cá, đen trắng không phân minh, xương khô, hình cơ hàn cho nên đi ăn mày.
Hỏi: Người kia mũi nở cao, mi mục tú lệ, tinh thần thanh sáng, tiếng nói ưởng lượng, tướng mạo có thể gọi là đường đường. Thế mà chết yểu, tại sao?
Đáp: Tại vì cốt bối, hãy xem cái lưng người ấy xương khô lộ, tướng mặt tốt mà tướng lưng cô bần nên hư danh, vô thọ. Hoặc người thanh, tay thô rất xấu.
Hỏi: Những người chết oan uổng, tướng cách thế nào?
Đáp: Những người ấy, mắt trắng nhiều hơn đen, ít hay nhiều nhìn xuống, môi cong hoặc mặt trông như khóc, hoặc tinh thần mông muội, nói trước quên sau, đang nói điều nọ xọ ra điều kia, nói câu chuyện chẳng ra đâu vào đâu cả.
Hỏi: Tiên sinh nói vì tinh thần hôn ám nên uổng tử. Vậy có người 60 tuổi đầu còn treo cổ tự sát là tại sao?
Đáp: Người 60 tuổi còn treo cổ tự sát là vì mắt tứ bạch hoặc dưới mắt có răn trông như cái lưới, hoặc môi co.
Hỏi: Người chết đuối tướng thế nào?
Đáp: Có hắc khí chạy vào miệng.
Hỏi: Sách nói tướng đi rất quan trọng, kẻ tiểu nhân thì thân nhẹ bước nặng, thế thân nặng bước nặng thì sao?
Đáp: Chỉ có thân nhẹ bước nặng là bần tiện mà thôi.
Hỏi: Thế gian lắm kẻ giảo quyệt, làm đầy tớ thì ăn mặc bảnh bao hơn ông chủ, làm ông chủ lại mặc xuềnh xoàng để dấu của. Làm thế nào để nhận ra?
Đáp: Không khó. Quý nhân tất đầu tròn, trán cao, tai cao, tinh thần thanh sáng, tiếng nói ưởng lượng. Còn hình dáng tiểu nhân thì đầu nhọn, mắt đơ, tai thấp, ngón tay thô, trán hẹp. Sách có câu: Muốn ăn đồ của người sang thì phải có tướng mạo người sang là vậy.
Hỏi: Râu ria người kia cân xứng, tiên sinh bảo nên cạo đi là nghĩa làm sao?
Đáp: Khi nào thần sắc kiển trệ thì nên cạo râu cho bớt hãm.
Hỏi: Có thể biết thời vận qua tướng được không?
Đáp: Mất hay được do ở khí sắc. Trông khí sắc có thể biết thời vận.
__________________

THÁI THƯỢNG LÃO QUÂN THUYẾT THƯỜNG THANH TỊNH KINH

Lão Quân viết :
“ Đại Đạo vô hình . sanh dục thiên địa . Đại Đạo vô tình . vận hành nhật nguyệt . Đại Đạo vô danh . trưởng dưỡng vạn vật . Ngô bất tri kỳ danh . cưỡng danh viết ĐẠO .
Phù đạo giả , hữu thanh hữu trọc . hữu động hữu tịnh . Thiên thanh địa trọc . Thiên động địa tịnh . Nam thanh nữ trọc . Nam động nữ tịnh . Giáng bản lưu mạt . Nhi sanh vạn vật . Thanh giả trọc chi nguyên . Động giả tịnh chi cơ . Nhân năng thường thanh tịnh . Thiên địa tất giai qui . Phù nhân thần hiếu thanh . Nhi tâm nhiễu chi .
Nhân tâm hiếu tịnh . Nhi dục khiên chi . Thường năng khiển kỳ dục . Nhi tâm tự tịnh . Trừng kỳ tâm . Nhi thần tự thanh tự nhiên . Lục dục bất sanh . Tam độc tiêu diệt . Sở dĩ bất năng giả vi tâm vị trừng . Dục vị khiển dã . Năng khiển chi giả . Nội quán ư tâm . Tâm vô kỳ tâm . Ngoại quán ư hình . Hình vô kỳ hình . Viễn quán ư vật .Vật vô kỳ vật . Tam giả kí ngộ . Duy kiến ư không . Quán không dĩ không . Không vô sở không . Sở không ký vô . Vô vô diệc vô . Vô vô ký vô . Trạm nhiên thường tịch . Tịch vô sở tịch . Dục khởi năng sanh . Dục ký bất sanh
 . Tức thị chân tịnh . Chân tịnh ứng vật . Chân thường đắc tính . Thường ứng thường tịnh . Thường thanh tịnh hĩ . Như thử thanh tịnh tiệm nhập chân đạo . Kí nhập chân đạo . Danh vi đắc đạo . Tuy danh đắc đạo . Thực vô sở đắc . Vị hoá chúng sanh . Danh vi đắc đạo . Năng ngộ chi giả . Khả truyền thánh đạo .
Lão Quân viết :
“ Thượng sĩ vô tranh . Hạ sĩ hiếu tranh . Thượng đức bất đức . Hạ đức chấp đức . Chấp trước chi giả . Bất danh đạo đức . Chúng sanh sở dĩ bất đắc chân đạo giả . Vị hữu vọng tâm . Kí hữu vọng tâm . Tức kinh kỳ thần . Kí kinh kỳ thần . Tức trước vạn vật . Kí trước vạn vật . Tức sanh tham cầu . Kí sanh tham cầu . Tức thị phiền não . Phiền não vọng tưởng ưu khổ thân tâm . Tiện tao trọc nhục lưu lãng sanh tử . Thường trầm khổ hải vĩnh thất chân đạo . Chân thường chi đạo ngộ giả tự đắc . Đắc ngộ đạo giả . Thường thanh tịnh hĩ .”
Tiên Nhân Cát Ông viết :
“Ngô đắc chân đạo , tằng tụng thử kinh vạn biến . Thử kinh thị thiên nhân sở tập , bất truyền hạ sĩ . Ngô tích thụ chi ư Đông Hoa Đế Quân , Đông Hoa Đế Quân thụ chi ư Kim Khuyết Đế Quân , Kim Khuyết Đế Quân thụ chi ư Tây Vương Mẫu . Tây vương nhất tuyến nãi khẩu khẩu tương truyền , bất kí văn tự . Ngô kim ư thế , thư nhi lục chi . Thượng sĩ ngộ chi , thăng vi thiên tiên ;trung sĩ tu chi , nam cung liệt quan ;hạ sĩ đắc chi , tại thế trường niên . Du hành tam giới , thăng nhập kim môn .
Tả Huyền Chân Nhân viết :
“ Học đạo chi sĩ , trì tụng thử kinh giả , tức đắc thập thiên thiện thần , ủng hộ kỳ thân . Nhiên hậu ngọc phù bảo thần , kim dịch luyện hình . Hình thần câu diệu , dữ đạo hợp chân .”
Chánh Nhất Chân Nhân viết :
“ Nhân gia hữu thử kinh , ngộ giải chi giả , tai chướng bất can , chúng thánh hộ môn . Thần thăng thượng giới , triều bái cao chân . Công mãn đức tựu , tương cảm đế quân . Tụng trì bất thối , thân đằng tử vân .”
Nghĩa :
Đại đạo vô hình, sanh dục thiên địa; đại đạo vô tình, vận hành nhật nguyệt; đại đạo vô danh, trường dưỡng vạn vật; ta chẳng biết gọi là gì, chỉ tạm gọi là đạo. Phàm Đạo ấy : có thanh có trọc, có động có tĩnh; thiên thanh địa trọc, thiên động địa tĩnh; nam thanh nữ trọc, nam động nữ tĩnh; giáng gốc giữ ngọn, mà sanh vạn vật. Thanh là nguồn của trọc, động là cơ của tĩnh; người thường hay thanh tĩnh, thì Đạo trời đất đều gồm đủ nơi thân.
Phàm thần của người ưa thanh, mà tâm thường bị quấy rối; tâm của người ưa tĩnh, mà bị dục kéo lôi. Thường chế ngự được dục, thì tâm tự tĩnh; lắng được tâm, thì thần tự thanh; tự nhiên lục dục chẳng sanh, tam độc tiêu diệt. Chưa được như thế, vì tâm chưa lắng, dục chưa chế ngự vậy. Phải thường chế ngự : trong xem xét tâm, tâm không thật có gì để gọi là tâm; ngoài xem xét thân, thân không thật có gì để gọi là thân; ngoài xem xét vật, vật không thật có gì để gọi là vật; Cả 3 đều không, mà còn cái thấy cả 3 đều không. Cái thấy là không cũng không, không không chỗ không; chỗ không đã không, không không cũng không; không không đã không, trạm nhiên thường tịch. Tịch không chỗ tịch, chẳng sinh khởi dục; dục đã chẳng sanh, tức là chân tĩnh. Chân thường ứng vật, chân thường được tính; thường ứng thường tĩnh, thường thanh tĩnh vậy. Thanh tĩnh như thế, dần dần nhập chân đạo; đã nhập chân đạo, gọi là đắc đạo; tuy gọi đắc đạo, thật không chỗ được; vì dạy chúng sanh, tạm gọi đắc đạo; ngộ được như vậy thì có thể truyền thánh đạo .
Thượng sĩ chẳng tranh, hạ sĩ hay tranh. Bậc thượng đức không để ý đến kẻ khác coi mình là có đức hay chê mình là không có đức, còn bậc hạ đức chấp đức, do vì bám chấp, nên đạo đức chẳng trong sáng. Chúng sanh sở dĩ chẳng được chân đạo bởi vì có vọng tâm, đã có vọng tâm, thì kinh động đến thần, đã kinh động đến thần, tức là bám chấp vạn vật, đã chấp vạn vật, thì sanh tham cầu, đã sanh tham cầu, chính là phiền não, phiền não vọng tưởng làm ưu khổ thân tâm, tạo ra vinh nhục đổi dời, nổi trôi sanh tử, đắm chìm bể khổ, mất hết chân đạo. Đạo chân thường này, ngộ mà tự được; ngộ được đạo thì thường thanh tĩnh vậy.
Tiên nhân Cát ông nói: Ta được chân đạo, thường tụng kinh này vạn lần. Kinh này là chỗ thiên nhân góp lại chẳng truyền cho kẻ hạ sĩ. Ta nhận được từ Đông Hoa Đế quân, Đông Hoa Đế Quân nhận từ Kim Khuyết Đế Quân, Kim Khuyết Đế Quân nhận từ Tây Vương Mẫu. Tây Vương chỉ theo một cách là khẩu khẩu tương truyền, chẳng ghi văn tự, ta nay ghi lại thành sách cho đời. Kẻ Thượng sĩ gặp được sẽ biết đường để thăng lên thiên tiên; trung sĩ tu được có thể đến bậc liệt quan ở nam cung; hạ sĩ học được cũng được sống lâu trên đời. Du hành ba cõi, lên đến kim môn.
Tả Huyền chân nhân nói: người học đạo trì tụng kinh này thì được thiện thần ở 10 cõi trời ủng hộ thân mình, mà về sau được ngọc phù bảo thần, kim dịch luyện hình. Hình thần đều diệu, cùng đạo hợp chân .
Chánh Nhất chân nhân nói: nhà nào có kinh này, ngộ giải được thì tai chướng chẳng ngại, chúng thánh bảo vệ ngoài cửa. Thần thăng thượng giới, chào hỏi cao chân. Công mãn đức tựu, tương cảm đế quân. Đọc giữ chẳng ngừng, mây tím sẽ rước thân này bay lên.
Nguồn:  thegioivohinh.com

Thứ Bảy, 9 tháng 4, 2016

26 ĐIỀU KIÊNG KỊ TUYỆT ĐỐI TỪ ĐẠI SƯ PHONG THỦY HỒNG KÔNG

26 điều kiêng kị tuyệt đối từ đại sư phong thủy Hồng Kông



 Bởi vì 'Có thờ có thiêng, có kiêng có lành'.

Có người đã dịch lại lời khuyên của một đại sư về phong thủy Hồng Kông, chưa chắc đã chính xác nhưng không ai dám chắc là không đúng cả, như ông cha ta đã nói "có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Chúng tôi xin trích dẫn 26 lời khuyên của vị đại sư này để các bạn suy ngẫm hoặc làm theo, mong cho cuộc sống luôn an lành, vạn sự bình yên.

1. Khi chuyển nhà, bạn nên dẫn theo 1 chú cún hoặc 1 em bé dưới 3 tuổi đến thăm ngôi nhà mới. Sau khi đến ngôi nhà đó nếu chú chó đi khắp nhà vẫy đuôi, hoặc bạn để em bé trên sàn mà đứa bé vẫn tự bò, tự chơi, điều này cho thấy nơi này là nơi tốt lành. Còn nếu chó không muốn vào, liên tục sủa hoặc em bé kêu khóc thì cho biết nơi này không nên ở lâu, nếu không mọi việc sẽ không thuận lợi.



2. Khi bạn ra khỏi nhà 3 ngày hoặc trên ba ngày ( tôi nói ở đây là nói đến khi mà trong nhà không có người), khi bạn trở về nhà không nên rút ngay chìa khóa và mở cửa, trước tiên bạn nên gõ cửa mạnh 3 tiếng, sau đó đợi khoảng nửa phút lại gõ cửa tiếp 3 lần rồi hẵng mở cửa. Sau khi mở cửa bất luận là ban ngày hay ban đêm bạn đều nên bật hết đèn các phòng lên, khoảng 2 phút lại tắt đi.


3. Khi bạn đi xa cần bắt xe khách, nếu như bạn là nam, khi lên xe phát hiện toàn là nữ mà vừa vặn lại có 7 người , chuyến xe này bạn không bao giờ nên đi. 1 nữ 7 nam cũng vậy. Thất dị vị vi thất sát ( bảy người khác nhau bảy nỗi đau)


4. Khi ra khỏi nhà mà phải bắt xe khách, nếu vừa hay nhà bạn có một em bé dưới 3 tuổi , nếu em bé lên xe mà kêu khóc, bạn nên xuống xe ngay, quay mặt về phía đông niệm 10 lần: giáp mộc.


5. Khi bạn gặp ác mộng, lúc tỉnh dậy việc đầu tiên không nên lau mồ hôi trên trán, mà nên thổi 3 hơi vào gối, dùng tay lau 3 lượt, lật gối lại rồi mới ngủ tiếp. Cơn ác mộng mình trải quá không nên để nhiều người biết.


6. Khi bạn ngủ nếu nghe thấy âm thanh lạ gọi tên mình, bạn không nên trả lời, mà phải kiểm tra thật kỹ lại xem có người thật không, nếu có người thì trả lời, nếu ko thấy người thì nhất thiết không được trả lời. Nếu bạn lỡ trả lời thì phải cắn ngay vào đầu ngòn tay giữa cho rỉ máu, nếu cắn không được thì dùng 1 chiếc kim chích cho máu rỉ ra một chút.


7. Khi ngủ khách sạn lúc vào phòng, trước tiên bạn nên hút 1 điếu thuốc, nếu không biết hút thuốc có thể dùng bật lửa bật lửa lên vài cái, mở cửa ra khoảng 1 phút.




8. Khi nhìn thấy rắn giao phối, ngay lập tức hướng về phía rắn nhổ 3 bãi nước bọt và niệm 10 lần: ngọ hỏa.


9. Đêm ngủ mà nghe thấy tiếng khóc kỳ lạ của trẻ em, mà tiếng khóc cứ liên tục, khi trời sáng tìm một cây lớn ở gần đó khắc tên và ngày tháng sinh âm lịch của mình lên đó.


10. Sau khi ăn cơm tối nên có thói quen rửa bát ngay, sau khi rửa xong cũng ko nên để đọng nước ở trong. ( không nên hỏi tại sao vì có những điều không thể hỏi tại sao)


11. Khi có mâu thuẫn với người khác , đừng bao giờ cãi nhau vào sáng sớm, đặc biệt là trong chuyện làm ăn và xây cất nhà cửa, rất nhiều người buôn bán làm ăn không biết rằng buổi sớm mà khó chịu thì cả ngày không buôn bán được.


12. Trên đường đêm muộn về nhà, tốt nhất ko nên hát, có người cho rằng hát lên sẽ thấy mình can đảm hơn, nhưng thực ra không phải vậy nó chỉ bộc lộ ra sự cô đơn và sợ hãi, giống như câu cá, bạn thở khí ra là mắc câu vậy. Bạn có thể hút thuốc hoặc tự làm mình tức giận lên.


13. Không nên mở dù (ô) ở trong nhà, đặc biệt là dù màu đen và màu trắng, nếu không có muỗi thì khi ngủ đừng nên mắc màn.



14. Trong nhà không nên treo quá nhiều gương, đặc biệt là phòng ngủ, người phụ nữ rất dễ phạm sai lầm, gương tốt nhất nên treo ở nhà vệ sinh.


15. Nếu như bạn liên tục gặp ác mộng hàng đêm, hoặc đều mơ những giác mơ giống nhau, lấy 1 quả trứng gà, 1 miếng ngọc sáng để bên cạnh gối.


16. Nếu đêm muộn phải ra đường, tốt nhất nên nuôi một chú chó đen, để nó làm bạn trên đường ban đêm với mình.


17. Nếu bạn cảm thấy nửa năm gần đây vận số rất kém, sóng này chưa lặng sóng sau lại tới thì tốt nhất bạn nên đi du lịch một thời gian hoặc chuyển nhà. Nếu không sẽ có tai họa nghiêm trọng.


18. Cảnh báo những người mà cả tháng không thấy ánh sáng mặt trời, tốt nhất nên ra ngoài đi dạo, bạn ở trong nhà 1 ngày thì dương khí bị âm khí chiếm lĩnh một chút, dương khí cần ánh sáng mặt trời. Mắt của người nhiều âm khí khi tiếp xúc với ánh sáng sẽ bị khó chịu.


19. Nếu ban đêm cần tìm nơi ngủ nhờ, đừng ngủ nhờ ở những căn nhà cũ tối tăm ẩm ướt hoặc những nơi đất miếu. Ở những nơi này dễ bị nhiễm tà khí.


20. Không nên đi tiểu trên cầu.


21. Khi ăn cơm không được cắm đũa ở giữa bát cơm.



22. Trong sân nhà không nên trồng: cây dâu tằm, tre (trúc), bạch đàn, hoa huệ. Đây là những thực vật có nhiều âm khí.


23. Gường trong phòng ngủ không nên đối chuẩn với cửa. Đây là cách xếp đặt để tế người chết.


24. Đi xa về nhà đêm đầu tiên không ngủ được lại gặp ác mộng, thức dậy thấy mình bị ốm, đừng ngại hãy lấy 1 con dao đã giết động vật để ở dưới giường, đương nhiên nếu vẫn không khỏi thì nên đi viện.


25. Trong ngày 30 tết không nên tùy tiện vãi đường, hoa quả, gạo trên đường, trong các ngày lễ tết không càng không nên cãi nhau, nếu bố mẹ thường như vậy con cái sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.


26. Khi nằm viện, nằm trên giường tuyệt đối không nên nhìn vô hồn lên trần nhà. Khỏi bệnh xuất viện về nhà tìm một ngã tư cởi áo ra thay áo khác rồi về.

Nyka Nguyen

Thứ Năm, 7 tháng 4, 2016

CỬU CỐT CA

Phép xem tướng, phải xem từ xương cốt. Xương cốt là căn nguyên, bì nhục là hình thể, khí sắc là thời vận. Cửu cốt ca, là bài ca về 9 loại tướng xương đặc biệt quý trên Diện tướng. Nó là một phần của Nguyệt Ba Động Trung ký. Tôi lược dịch bài này để làm tài liệu tham khảo. (trong bài dịch có vài lời chú thêm, cũng có đôi chỗ chưa hiểu, xin được góp ý)
Xin giới thiệu cùng mọi người

九骨歌:
百劫修成九貴骨,豐隆光潤氣勃勃,
不在閫內秉節鉞,便立朝班執玉笏.
東西二岳號兩顴,左不頗兮右不偏,
有肉無骨終執鞭,有骨無肉難掌權.
根如山麓天倉連,雙峰高成有上遷,
鼻為嵩岳峻極天,泰華朝拱發中年.
顴插天倉號驛馬,此人決不居人下,
志在四方丈夫也,株守桑梓何為者?
顴骨插鬢與耳齊,將軍奮武息征鼙,
擒獲頡利如縳雞,令嚴萬馬不驕嘶.
左眉之上為日角,隱隱而起無斑駁,
眉毛清秀眼不濁,三十以前定高擢.
月角生於右眉上,左與日角相對望,
不沖不破貴人相,而立之年受君貺.
繞眼骨起日龍宮,兼喜有肉莫教空,
不陷不突骨氣豐,眼神掣電稱豪雄.
鼻骨直起上入腦,是名伏犀骨中寶,
兩眉無勢氣枯稿,縱居富貴不到老.
巨鰲骨起兩耳畔,前生想是金羅漢,
虎耳玉堂氣一貫,尚書之職可豫斷.
龍骨角起信不易,有此骨者是大器,
位居眉毛君須記,稍高似角入邊地.
九骨之歌記分明,尚有數骨莫看輕,
額骨圓大曰天成,髮際清晰主早榮,
顴勢入耳骨法清,名曰壽骨老運享.
耳後有骨高且平,玉樓壽根皆其名,
或曰玉階主遐齡,或稱玉堂少安寧.
項後起骨雞子形,名曰天柱最通靈,
貴骨少年侍帝廷,無貴骨者終白丁.
細讀月波洞中經,觀人直如判渭涇.

CỬU CỐT CA
Bách kiếp tu thành cửu quý cốt, phong long quang nhuận khí bột bột,
Trăm kiếp tu mới thành được Cửu quý cốt Nếu Cửu cốt mà thấy tươi tốt, sáng đẹp, khí tràn đầy
Bất tại khổn nội bỉnh tiết việt, tiện lập triều ban chấp ngọc hốt.
Thì chẳng phải lĩnh tiết việt nơi cổng thành, mà dễ cầm ngọc hốt đứng giữa triều đình (Tiết việt : những thứ vua ban cho tướng quân lúc ra trận. Ý nói không cần phải khó nhọc công danh vẫn lớn lao)
Đông tây nhị nhạc hiệu lưỡng quyền, tả bất pha hề hữu bất thiên,
Đông nhạc, Tây Nhạc gọi là Lưỡng quyền, trái phải không được nghiêng lệch
Hữu nhục vô cốt chung chấp tiên, hữu cốt vô nhục nan chưởng quyền.
Nếu thịt nhiều xương ít, thì chỉ làm nô bộc (chấp tiên : Là kẻ cầm roi đánh xe ngựa). Nếu xương nhiều thịt ít, thì khó nắm giữ quyền hành
Căn như sơn lộc thiên thương liên, song phong cao thành hữu thượng thiên.

Gốc (quyền cốt) như chân núi, kéo dài lên đến tận thiên thương (cung trên Thái dương), nếu nổi cao lên là có Thượng thiên (một quý cốt)
Tị vi tung nhạc tuấn cực thiên, thái hoa triều củng phát trung niên.
Mũi là Trung nhạc (tung sơn) phải cao lớn như chạm đến trời Nếu Thái Hoa (thái sơn và Hoa Sơn tức Đông nhạc và tây Nhạc, tức lưỡng quyền) mà chầu về thì trung niên phát đạt.
Quyền sáp thiên thương hiệu dịch mã, thử nhân quyết bất cư nhân hạ.
Quyền cốt mà chạy đến nơi giáp với thiên thương gọi là Dịch mã cốt Người này chắn chắn không chịu ở dưới người khác.
Chí tại tứ phương trượng phu dã, chu thủ tang tử hà vi giả?
Là kẻ trượng phu có chí tung hoành bốn phương, Còn ôm khư khư quê cha đất tổ để làm gì?
Quyền cốt sáp tấn dữ nhĩ tề, tương quân phấn vũ tức chinh bề,
Quyền cốt chạy lên đến tóc mai ngang tai, làm tướng tiên phong thúc trống trận xuất chinh.
Cầm hoạch hiệt lợi như truyện kê, lệnh nghiêm vạn mã bất kiêu tê.
Bắt Hoạch như trói gà, lệnh nghiêm vạn mã không dám hí.
(Cầm Hoạch : như Khổng minh bắt Mạnh Hoạch, ý nói là kẻ oai dũng, có tài cầm binh)
Tả mi chi thượng vi nhật giác, ẩn ẩn nhi khởi vô ban bác,
Trên Mày trái là Nhật giác, nếu thấy mờ mờ nổi lên mà không có bớt sẹo
Mi mao thanh tú nhãn bất trọc, tam thập dĩ tiền định cao trạc.
Lông mi thanh túc mắt không đục, trước 30 tuổi nhất định sẽ được cất nhắc lên chức cao.
Nguyệt giác sinh vu hữu mi thượng, tả dữ nhật giác tương đối vọng,
Nguyệt giác nằm trên Lông mày phải, tương đối với Nhật giác ở bên trái
Bất xung bất phá quý nhân tương, nhi lập chi niên thụ quân huống.
Nếu không bị xung, không bị phá thì là tướng quý nhân, 30 tuổi được nhận ơn vua
Nhiễu nhãn cốt khởi nhật long cung, kiêm hỉ hữu nhục mạc giáo không,
Xương vòng quanh mắt khởi lên là Nhật Long Cung, càng tốt nếu mắt không mơ màng
Bất hãm bất đột cốt khí phong, nhãn thần xế điện xưng hào hùng.
Không thấp, không cao, khí sắc lại sung mãn, thêm ánh mắt sáng như ánh chớp, là anh hùng xuất chúng.
Tị cốt trực khởi thượng nhập não, thị danh phục tê cốt trung bảo,
Xương mũi chạy thẳng lên nhập não, còn gọi là Phục tê cốt rất quý
Lưỡng mi vô thế khí khô cảo, túng cư phú quý bất đáo lão.
Hai lông mày mà không có khí thế, lại khô như rơm, dẫu cho có được phú quý cũng không được đến già.
Cự ngao cốt khởi lưỡng nhĩ bạn, tiền sinh tưởng thị kim la hán,
Cự ngao cốt, là xương nổi lên ở hai bên tai, Kiếp trước là Kim la hán (ý nói tu hành đắc đạo)
Hổ nhĩ ngọc đường khí nhất quán, thượng thư chi chức khả dự đoạn.
Tai hổ (bé, nhưng dày, ép sát đầu) Ngọc đường Khí lại thông suốt, thì có thể đoán làm đến chức thượng thư
Long cốt giác khởi tín bất dịch, hữu thử cốt giả thị đại khí,
Long cốt khởi trên trán, là người trung tín, không thay đổi. có cốt tướng này là người tài.
Vị cư mi mao quân tu ký, sảo cao tự giác nhập biên địa.
Nhưng phải nhớ, nó nằm ở trên chỗ lông mày mọc, ngọn phải nổi cao như cái sừng nhập vào Biên địa (ứng với long cốt)
Cửu cốt chi ca ký phân minh, thượng hữu sổ cốt mạc khán khinh,
Bài ca Cửu cốt này nhớ là phải rõ ràng (không được nhầm lẫn), trên là vài loại tướng xương, không được xem nhẹ.
Ngạch cốt viên đại viết thiên thành, phát tế thanh tích chủ tảo vinh,
Xương trán tròn đầy, lớn gọi là Thiên thành, chân tóc rõ ràng, chủ về sớm được vinh hoa.
Quyền thế nhập nhĩ cốt pháp thanh, danh viết thọ cốt lão vận hưởng.
Quyền cốt đi vào tai, xem thấy thanh trong, gọi là Thọ cốt, hưởng tuổi thọ về già
Nhĩ hậu hữu cốt cao thả bình, ngọc lâu thọ căn giai kỳ danh,
Sau tai có xương nổi cao lại bằng phẳng, gọi là Ngọc lâu cốt, hoặc thọ căn cốt
Hoặc viết ngọc giai chủ hà linh, hoặc xưng ngọc đường thiểu an ninh.
Hoặc gọi là Ngọc giai cốt chủ hưởng thọ trên 80 tuổi (hà linh), hoặc gọi là Ngọc đường, chủ về yên lành từ bé.
Hạng hậu khởi cốt kê tử hình, danh viết thiên trụ tối thông linh,
Sau cổ nổi nên chối xương hình con gà, gọi là Thiên trụ cốt, là người tối thông linh.
Quý cốt thiểu niên thị đế đình, vô quý cốt giả chung bạch đinh.
Có quý cốt, tuổi trẻ đã phục vụ trong cung đình, không có quý cốt thì cả đời làm bạch đinh.
Tế độc nguyệt ba động trung kinh, quan nhân trực như phán vị kinh.
Đọc kỹ Nguyệt Ba Động Trung kinh, sẽ thấy tướng người phân chia rõ ràng trong đục (Vị Kinh : Sông Vị, Sông Kinh, Sộng Vị đục, Sông kinh trong, hai dòng khi hòa vào nhau vẫn phân chia rõ ràng trong đục)

 PHỤ LUẬN
Mô tả 9 loại xương trên mặt :
Quyền cốt : là xương gò má, gọi là Đông nhạc, Tây Nhạc nổi cao lên
Dịch mã cốt : Quyền cốt nổi cao, chạy lên đến Thiên Thương.
Tướng quân cốt :Quyền cốt nối liền với góc tai
Nhật giác cốt : Xương trên mày trái, nổi lên mờ mờ
Nguyệt giác cốt : Xương trên mày phải, đối diện với Nhật giác
Long cung cốt :Xương xung quanh mắt, nổi cao lên
Phục tê cốt : Xương chỗ trên khoảng giữa chân mày nổi cao lên, kéo dài đến sau não.
Cự ngao cốt : Còn gọi là Cự Miết Cốt, Sau tai nổi lên một gờ xương, kéo dài đền sau não.
Long cốt : Cũng gọi là Phụ Cốt, Xương trên hai mi nổi gờ lên, nhập vào cung Biên địa giống như hai cái sừng.
St: Thầy Tuetvnb

Chủ Nhật, 3 tháng 4, 2016

Cách Hóa Giải Hung Sát Của Diêu Phái 1

Ða số người khi gặp phải gia đạo không yên,thời vận bất thông,bèn nghỉ đến nhà cửa có vấn đề,rồi rướt thầy phong thũy đến xem xét, thầy cầm la bàn xay qua xay lại,tiếp đến lấy thước phong thũy ra đo đông đo tây,tỏ ra nghiêm trọng,sau đó thầy phán rằng chổ nầy trang trí sai,chổ kia bàn tủ,tivi sái chổ,phòng khách phải xấp xếp lại thế nào, phòng ngủ trang trí làm sao,chổ nào phải đặt chậu cá, chổ nào phải đặt bồn cảnh,tivi v.v. nhửng cách nầy thì dể thôi. sợ là thầy nói cửa cái không đúng phải niêm lại mà mở chổ khác,hoặc đi ra vô cửa sau,không được dùng cửa trước nửa;(gần đây thấy nhiều chổ hay nói đến dùng cửa sau,mà không biết cửa sau có hại lớn hơn cái lợi,không phải ai ai cũng dùng được cửa sau đâu,nếu phạm nhằm không hợp thì gia chủ trong 3 năm sẻ mất mạng,huống chi chỉ có chút xíu lợi nhỏ bé thôi,dù là lợi to cũng không ai đành lấy mạng mà đổi.đoạn sâu sắc của phi tinh có nói điểm nầy).trở lại vấn đề cái rắc rối nhất là thầy nói là nhà nầy sang vận mới nên vận củ đả hết thời nay phải tu sửa để lấy vận mới và phải bỏ nhà từ 3 đến 6 tháng mới trở về ở,để hưởng vận mới v.v.không nghe theo thì không yên lòng,nghe thì số tiền hởi ôi.          đây tôi xin giới thiệu cách hóa giải của Diêu phái khi gặp phải vấn đề quí vị áp dụng thử xem .
 1) chùa miểu chọi ngay trước nhà,chủ thương nhân khẩu lục súc đại hung,trấn dùng 1 cục đá lấy mực chu sa viết lên 2 chử ngọc thanh rồi đem an nơi bị chọi,sẻ giải được.
 2) chùa miểu chọi ngay sau nhà,chủ dâm loạn phá tài dùng cục đá lấy chu sa viết thiên bồng thánh hậu 4 chử an nơi bị chọi sẻ giải được
 3) sau lưng chùa chiền xung nhằm nhà,chủ bị trộm cắp,cha con bất hòa,tật bệnh,dùng đá lấy mực chu sa viết nhiếp khí 2 chử mà trấn.
 4) phàm tu sửa nhà cửa động thổ phạm nhằm thổ phủ,chủ bất an dùng 4 cục đá lấy chu sa viết sơn quỉ 2 chử an ở 4 phương.
 5 ) bổng dưng cầm thú chạy bay vô nhà rồi chết,chủ sanh bệnh,quan phi khẩu thiệt,dùng 4 cục đá bông lấy chu sa viết 2 chử thiên miển an ở 4 gốc nhà
 6) phàm nhà ở có quỉ quái sát khí, dùng 5 cục đá bông viết chử lưởng ở trên chử nhật chử nguyệt cặp song ở dưới (lưởng là hai) 4 cục an 4 phương,còn 1 cục an ở trước cửa cái.
 7) phàm vợ chồng hay tranh luận cải cọ,dùng 2 đồng tiền đời nhà tống, tức là; an pháp thông bửu,trên mặt 2 đồng tiền dùng chu sa viết, chử lưởng ở trên chử tốt ở dưới,2 chử nầy ráp thành 1(tốt là con cờ tướng)rồi viết thêm chử lưởng ở trên chử kỳ ở dưới thành 1 chử,(kỳ là nhật kỳ) rồi viết thêm chử lưởng ở trên chử hòa chử hiệp ở dưới thành 1 chử, xong đặt ở dưới sàng hay dưới nệm, chiếu,của vợ chồng ngủ.
Nguồn: Cụ Tri Tri

NHỊ THẬP BÁT TÚ CA

1-Giác mộc Giao - Đặng Vũ: Tốt
......................
Giác tinh tọa tác chủ vinh xương,
Ngoại tiến điền tài cập nữ lang,
Giá thú hôn nhân sinh quý tử,
Vănh nhân cập đệ kiến Quân vương.
Duy hữu táng mai bất khả dụng,
Tam niên chi hậu, chủ ôn đậu,
Khởi công tu trúc phần mộ địa,
Đường tiền lập kiến chủ nhân vong.
2-Can kim Long - Ngô Hán: Xấu
..........................
Can tinh tạo tác Trưởng phòng đường,
Thập nhật chi trung chủ hữu ương,
Điền địa tiêu ma, quan thất chức,
Đầu quân định thị hổ lang thương.
Giá thú, hôn nhân dụng thử nhật,
Nhi tôn, Tân phụ chủ không phòng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Đương thời tai họa, chủ trùng tang.
3-Đê thổ Lạc - Giả Phục: Xấu
...........................
Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền thằng, điếu khả, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tạo hướng một,
Cánh sinh lung ách, tử tôn cùng.
4-Phòng nhật Thố - Cảnh Yêm: Tốt
.............................
Phòng tinh tạo tác điền viên tiến,
Huyết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngoại xứ điền trang trạch,
Vinh hoa cao quý, phúc thọ khang.
Mai táng nhược nhiên phùng thử nhật,
Cao quan tiến chức bái Quân vương.
Giá thú: Thường nga quy Nguyệt điện,
Tam niên bào tử chế triều đường.
5-Tâm nguyệt Hồ - Khấu Tuân: Xấu
............................
Tâm tinh tạo tác đại vi hung,
Cánh tao hình tụng, ngục tù trung,
Ngỗ nghịch quan phi, điền trạch thoái,
Mai táng tốt bộc tử tương tòng.
Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật,
Tử tử nhi vong tự mãn hung.
Tam niên chi nội liên tạo họa,
Sự sự giáo quân một thủy chung.
6-Vĩ hỏa Hổ - Sầm Bành: Tốt
Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân,
Phú quý, vinh hoa, phúc thọ ninh,
Chiêu tài tiến bảo, tiến điền địa,
Hòa hợp hôn nhân, quý tử tôn.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Nam thanh, nữ chính, tử tôn hưng.
Khai môn, phóng thủy, chiêu điền địa,
Đại đại công hầu, viễn bá danh.
7-Cơ thủy Báo - Phùng Dị: Tốt
............................
Cơ tinh tạo tác chủ cao cường,
Tuế tuế niên niên đại cát xương,
Mai táng, tu phần đại cát lợi,
Điền tàm, ngưu mã biến sơn cương.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài cốc,
Khiếp mãn kim ngân, cốc mãn thương.
Phúc ấm cao quan gia lộc vị,
Lục thân phong lộc, phúc an khang.
8-Đẩu mộc Giải - Tống Hữu: Tốt
............................
Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài,
Văn vũ quan viên vị đỉnh thai,
Điền trạch tiền tài thiên vạn tiến,
Phần doanh tu trúc, phú quý lai.
Khai môn, phóng thủy, chiêu ngưu mã,
Vượng tài nam nữ chủ hòa hài,
Ngộ thử cát tinh lai chiến hộ,
Thời chi phúc khánh, vĩnh vô tai.
9-Ngưu kim Ngưu - Sái Tuân: Xấu
...........................
Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tính phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.
10-Nữ thổ Bức - Cảnh Đan: Xấu
..........................
Nữ tinh tạo tác tổn bà nương,
Huynh đệ tương hiềm tựa hổ lang,
Mai táng sinh tai phùng quỷ quái,
Điên tà tật bệnh cánh ôn hoàng.
Vi sự đáo quan, tài thất tán,
Tả lị lưu liên bất khả đương.
Khai môn, phóng thủy phùng thử nhật,
Toàn gia tán bại, chủ ly hương.
11-Hư nhật Thử - Cái Duyên: Xấu
..........................
Hư tinh tạo tác chủ tai ương,
Nam nữ cô miên bất nhất song,
Nội loạn phong thanh vô lễ tiết,
Nhi tôn, tức phụ bạn nhân sàng,
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Hổ giảo, xà thương cập tốt vong.
Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh,
Gia phá, nhân vong, bất khả đương.
12-Nguy nguyệt Yến - Kiên Đàm: Xấu
..........................
Nguy tinh bât khả tạo cao đường,
Tự điếu, tao hình kiến huyết quang
Tam tuế hài nhi tao thủy ách,
Hậu sinh xuất ngoại bất hoàn lương.
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Chu niên bách nhật ngọa cao sàng,
Khai môn, phóng thủy tạo hình trượng,
Tam niên ngũ tái diệc bi thương.
13-Thất hỏa Trư - Cảnh Thuần: Tốt
..........................
Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Nhi tôn đại đại cận quân hầu,
Phú quý vinh hoa thiên thượng chỉ,
Thọ như Bành tổ nhập thiên thu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Môn đình hưng vượng, Phúc vô ưu!
14-Bích thủy Du - Tang Cung: Tốt
.........................
Bích tinh tạo ác tiến trang điền
Ti tâm đại thục phúc thao thiên,
Nô tỳ tự lai, nhân khẩu tiến,
Khai môn, phóng thủy xuất anh hiền,
Mai táng chiêu tài, quan phẩm tiến,
Gia trung chủ sự lạc thao nhiên
Hôn nhân cát lợi sinh quý tử,
Tảo bá thanh danh khán tổ tiên.
15-Khuê mộc Lang - Mã Vũ: Xấu
...............................
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường,
Gia hạ vinh hòa đại cát xương,
Nhược thị táng mai âm tốt tử,
Đương niên định chủ lưỡng tam tang.
Khán khán vận kim, hình thương đáo,
Trùng trùng quan sự, chủ ôn hoàng.
Khai môn phóng thủy chiêu tai họa,
Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lang.
16-Lâu kim Cẩu - Lưu Long: Tốt
...........................
Lâu tinh thụ trụ, khởi môn đình,
Tài vượng, gia hòa, sự sự hưng,
Ngoại cảnh, tiền tài bách nhật tiến,
Nhất gia huynh đệ bá thanh danh.
Hôn nhân tiến ích, sinh quý tử,
Ngọc bạch kim lang tương mãn doanh,
Phóng thủy, khai môn giai cát lợi,
Nam vinh, nữ quý, thọ khang ninh.
17-Vị thổ Trĩ - Ô Thành: Tốt
...........................
Vị tinh tạo tác sự như hà,
Phú quý, vinh hoa, hỷ khí đa,
Mai táng tiến lâm quan lộc vị,
Tam tai, cửu họa bất phùng tha.
Hôn nhân ngộ thử gia phú quý,
Phu phụ tề mi, vĩnh bảo hòa,
Tòng thử môn đình sinh cát khánh,
Nhi tôn đại đại bảo kim pha.
18-Mão nhật Kê - Vương Lương: Xấu
.............................
Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Mai táng quan tai bất đắc hưu,
Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,
Mại tận điền viên, bất năng lưu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,
Hôn nhân bất khả phùng nhật thử,
Tử biệt sinh ly thật khả sầu.
19-Tất nguyệt Ô - Trần Tuấn: Tốt
.............................
Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhâtj thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.
20-Truỷ hỏa Hầu - Phó Tuấn: Xấu
.............................
Truỷ tinh tạo tác hữu đồ hình,
Tam niên tất đinh chủ linh đinh,
Mai táng tốt tử đa do thử,
Thủ định Dần niên tiện sát nhân.
Tam tang bất chỉ giai do thử,
Nhất nhân dược độc nhị nhân thân.
Gia môn điền địa giai thoán bại,
Thương khố kim tiền hóa tác cần.
21-Sâm thủy Viên - Đỗ Mậu: Tốt
.............................
Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia,
Văn tinh triều diệu, đại quang hoa,
Chỉ nhân tạo tác điền tài vượng,
Mai táng chiêu tật, táng hoàng sa.
Khai môn, phóng thủy gia quan chức,
Phòng phòng tôn tử kiến điền gia,
Hôn nhân hứa định tao hình khắc,
Nam nữ chiêu khai mộ lạc hoa.
22-Tỉnh mộc Hãn - Diêu Kỳ: Tốt
...............................
Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.
23-Quỷ kim Dương - Vương Phách: Xấu
..............................
Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,
Mai táng thử nhật, quan lộc chí,
Nhi tôn đại đại cận quân vương.
Khai môn phóng thủy tu thương tử,
Hôn nhân phu thê bất cửu trường.
Tu thổ trúc tường thương sản nữ,
Thủ phù song nữ lệ uông uông.
24-Liễu thổ Chương - Nhậm Quang: Xấu
..............................
Liễu tinh tạo tác chủ tao quan,
Trú dạ thâu nhàn bất tạm an,
Mai táng ôn hoàng đa bệnh tử,
Điền viên thoái tận, thủ cô hàn,
Khai môn phóng thủy chiêu lung hạt,
Yêu đà bối khúc tự cung loan
Cánh hữu bổng hình nghi cẩn thận,
Phụ nhân tùy khách tẩu bất hoàn.
25-Tinh nhật Mã - Lý Trung: Xấu
..................................
Tinh tú nhật hảo tạo tân phòng,
Tiến chức gia quan cận Đế vương,
Bất khả mai táng tính phóng thủy,
Hung tinh lâm vị nữ nhân vong.
Sinh ly, tử biệt vô tâm luyến,
Tự yếu quy hưu biệt giá lang.
Khổng tử cửu khúc châu nan độ,
Phóng thủy, khai câu, thiên mệnh thương.
26-Trương nguyệt Lộc - Vạn Tu: Tốt
.................................
Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,
Niên niên tiện kiến tiến trang điền,
Mai táng bất cửu thăng quan chức,
Đại đại vi quan cận Đế tiền,
Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,
Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.
Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,
Bách ban lợi ý, tự an nhiên.
27-Dực hỏa Xà - Bi Đồng: Xấu
.................................
Dực tinh bất lợi giá cao đường,
Tam niên nhị tái kiến ôn hoàng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Tử tôn bất định tẩu tha hương.
Hôn nhân thử nhật nghi bất lợi,
Quygia định thị bất tương đương.
Khai môn phóng thủy gia tu phá,
Thiếu nữ tham hoa luyến ngoại lang.
28-Chẩn thủy Dẫn - Lưu Trực: Tốt
...................................
Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung,
Đại đại vi quan thụ sắc phong,
Phú quý vinh hoa tăng phúc thọ,
Khố mãn thương doanh tự xương long.
Mai táng văn tinh lai chiếu trợ,
Trạch xá an ninh, bất kiến hung.
Cánh hữu vi quan, tiên đế sủng,
Hôn nhân long tử xuất long cung.
...........................................


Nguồn: Maphuong

NHỊ THẬP BÁT TÚ CÁT HUNG CA - Cụ Tri Tri sửa

Đây là bài sửa xong,    do TRITRI
1-Giác mộc Giao - Đặng Vũ: cát
......................
Giác tinh tạo tác chủ vinh xương,
Ngoại tiến điền tài cập nữ lang,
Giá thú hôn nhân sinh quý tử,
Văn nhân cập đệ kiến Quân vương.
Duy hữu táng mai bất khả dụng,
Tam niên chi hậu, chủ ôn hoàng,
Khởi công tu trúc phần mộ địa,
Đương tiền lập kiến chủ nhân vong.
2-Cang kim Long - Ngô Hán: hung
..........................
Cang tinh tạo tác Trưởng phòng đương,
Thập nhật chi trung chủ hữu ương,
Điền địa tiêu ma, quan thất chức,
Đầu quân định thị hổ lang thương.
Giá thú, hôn nhân dụng thử nhật,
Nhi tôn, Tân phụ thủ không phòng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Đương thời tai họa, chủ trùng tang.
3-Đê thổ Lạc - Giả Phục: hung
...........................
Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền tuyệt, điếu hĩnh, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tao trầm một,
Cánh sinh lung á, tử tôn cùng.
4-Phòng nhật Thố - Cảnh Yêm: cát
.............................
Phòng tinh tạo tác điền viên tiến,
Huyết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngoại xứ điền trang trạch,
Vinh hoa cao quý, phúc thọ khang.
Mai táng nhược nhiên dụng thử nhật,
Cao quan tiến chức bái Quân vương.
Giá thú: Thường nga quy Nguyệt điện,
Tam niên bào tử chí triều đường.
5-Tâm nguyệt Hồ - Khấu Tuân: hung
............................
Tâm tinh tạo tác đại vi hung,
Cánh tao hình tụng, ngục tù trung,
Ngỗ nghịch quan phi, điền trạch thoái,
Mai táng tốt bạo tử tương tòng.
Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật,
Tử tử nhi vong lệ mãn hung.
Tam niên chi nội liên tao họa,
Sự sự giáo quân một thủy chung.
6-Vĩ hỏa Hổ - Sầm Bành: cát
Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân,
Phú quý, vinh hoa, phúc lộc tăng,
Chiêu tài tiến bảo, tiến điền địa,
Hòa hợp hôn nhân, quý tử tôn.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Nam thanh, nữ chính, tử tôn hưng.
Khai môn, phóng thủy, chiêu điền trạch,
Đại đại công hầu, viễn bá danh.
7-Cơ thủy Báo - Phùng Dị: cát
............................
Cơ tinh tạo tác chủ cao cường,
Tuế tuế niên niên đại cát xương,
Mai táng, tu phần đại cát lợi,
Điền tàm, ngưu mã biến sơn cương.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài cốc,
Khiếp mãn kim ngân, cốc mãn thương.
Phúc ấm cao quan gia lộc vị,
Lục thân phong túc, lạc an khang.
8-Đẩu mộc Giải - Tống Hữu: cát
............................
Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài,
Văn vũ quan viên vị đỉnh đài,
Điền trạch tiền tài thiên vạn tiến,
Phần doanh tu trúc, phú quý lai.
Khai môn, phóng thủy, chiêu ngưu mã,
Vượng tài nam nữ chủ hòa hài,
Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ,
Thời chi phúc khánh, vĩnh vô tai.
9-Ngưu kim Ngưu - Sái Tuân: hung
...........................
Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tinh phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.
10-Nữ thổ Bức - Cảnh Đan: hung
..........................
Nữ tinh tạo tác tổn bà nương,
Huynh đệ tương hiềm tựa hổ lang,
Mai táng sinh tai phùng quỷ quái,
Điên tà tật bệnh cánh ôn hoàng.
Vi sự tao quan, tài thất tán,
Tả lị lưu liên bất khả đương.
Khai môn, phóng thủy phùng thử nhật,
Toàn gia tán bại, chủ ly hương.
11-Hư nhật Thử - Cái Duyên: hung
..........................
Hư tinh tạo tác chủ tai ương,
Nam nữ cô miên bất nhất song,
Nội loạn phong thanh vô lễ tiết,
Nhi tôn, tức phụ bạn nhân sàng,
Khai môn, phóng thủy tao tai họa,
Hổ giảo, xà thương hựu tốt vong.
Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh,
Gia phá, nhân vong, bất khả đương.
12-Nguy nguyệt Yến - Kiên Đạc: hung
..........................
Nguy tinh bất khả tạo cao lâu,
Tự điếu, tao hình kiến huyết quang
Tam tuế hài nhi tao thủy ách,
Hậu sinh xuất ngoại bất hoàn hương.
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Chu niên bách nhật ngọa cao sàng,
Khai môn, phóng thủy tao hình trượng,
Tam niên ngũ tái nhất bi thương.
13-Thất hỏa Trư - Cảnh Thuần: cát
..........................
Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Nhi tôn đại đại cận vương hầu,
Phú quý vinh hoa thiên thượng chí,
Thọ như Bành tổ bát thiên thu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Môn đình hưng vượng, Phúc vô ưu!
14-Bích thủy Du - Tang Cung: cát
.........................
Bích tinh tạo ác tiến trang điền
Ti tầm đại thục phúc thao thiên,
Nô tỳ tự lai, nhân khẩu tiến,
Khai môn, phóng thủy xuất anh hiền,
Mai táng chiêu tài, quan phẩm tiến,
Gia trung chủ sự lạc thao nhiên
Hôn nhân cát lợi sinh quý tử,
Tảo bá thanh danh khán tổ tiên.
15-Khuê mộc Lang - Mã Vũ: hung
...............................
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường,
Gia hạ vinh hòa đại cát xương,
Nhược thị táng mai âm tốt tử,
Đương niên định chủ lưỡng tam tang.
Khán khán quân lệnh, hình thương đáo,
Trùng trùng quan sự, chủ ôn hoàng.
Khai môn phóng thủy tao tai họa,
Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lang.
16-Lâu kim Cẩu - Lưu Long: cát
...........................
Lâu tinh thụ trụ, khởi môn đình,
Tài vượng, gia hòa, sự sự hưng,
Ngoại cảnh, tiền tài bách nhật tiến,
Nhất gia huynh đệ bá thanh danh.
Hôn nhân tiến ích, sinh quý tử,
Ngọc bạch kim ngân tương mãn doanh,
Phóng thủy, khai môn giai cát lợi,
Nam vinh, nữ quý, thọ khang ninh.
17-Vị thổ Trĩ - Ô Thành: cát
...........................
Vị tinh tạo tác sự như hà,
Phú quý, vinh hoa, hỷ khí đa,
Mai táng quí lâm quan lộc vị,
Tam tai, cửu họa bất phùng tha.
Hôn nhân ngộ thử gia phú quý,
Phu phụ tề mi, vĩnh bảo hòa,
Tòng thử môn đình sinh cát khánh,
Nhi tôn đại đại bái kim giai.
18-Mão nhật Kê - Vương Lương: hung
..................  ..............
Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Mai táng quan tai bất đắc hưu,
Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,
Mại tận điền viên, bất năng lưu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,
Hôn nhân bất khả phùng thử nhật,
Tử biệt sinh ly thật khả sầu.


19-Tất nguyệt Ô - Trần Tuấn: cát
.............................
Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi đắc điền viên hữu túc tiền
Mai táng thử nhật thiêm quan chức,
Điền tàm đại thục vĩnh phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát khánh,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược đắc phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.
20-Chủy hỏa Hầu - Phó Tuấn: hung
.............................
Chủy tinh tạo tác hữu đồ hình,
Tam niên tất định chủ linh đinh,
Mai táng tốt tử đa do thử,
Thủ định Dần niên tiện sát nhân.
Tam tang bất chỉ giai do thử,
Nhất nhân dược độc nhị nhân thân.
Gia môn điền địa giai thoái bại,
Thương khố kim tiền hóa tác trần.
21-Sâm thủy Viên - Đỗ Mậu: cát
.............................
Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia,
Văn tinh chiếu diệu, đại quang hoa,
Chỉ nhân tạo tác điền tài vượng,
Mai táng chiêu tật, khốc hoàng sa.
Khai môn, phóng thủy gia quan chức,
Phòng phòng tôn tử kiến điền gia,
Hôn nhân hứa định tao hình khắc,
Nam nữ triêu khai mộ lạc hoa.
22-Tỉnh mộc Hãn - Diêu Kỳ: cát
...............................
Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Cuồng điên phong tật nhập hoàng tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc ngôn,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.
23-Quỷ kim Dương - Vương Phách: hung
..............................
Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,
Mai táng thử nhật, quan lộc chí,
Nhi tôn đại đại cận quân vương.
Khai môn phóng thủy tu thương tử,
Hôn nhân phu thê bất cửu trường.
Tu thổ trúc tường thương sản nữ,
Thủ phù song nữ lệ uông uông.
24-Liễu thổ Chương - Nhậm Quang: hung
..............................
Liễu tinh tạo tác chủ tao quan,
Trú dạ thâu nhàn bất tạm an,
Mai táng ôn hoàng đa bệnh tử,
Điền viên thoái tận, thủ cô hàn,
Khai môn phóng thủy tao lung hạt,
Yêu đà bối khúc tự cung loan
Cánh hữu bổng hình nghi cẩn thận,
Phụ nhân tùy khách tẩu bàn hoàn.
25-Tinh nhật Mã - Lý Trung: hung
..................................
Tinh tú nhật hảo tạo tân phòng,
Tiến chức gia quan cận Đế vương,
Bất khả mai táng tinh phóng thủy,
Hung tinh lâm vị nữ nhân vong.
Sinh ly, tử biệt vô tâm luyến,
Tự yếu quy hưu biệt giá lang.
Khổng tử cửu khúc châu nan độ,
Phóng thủy, khai môn, thiên mệnh thương.
26-Trương nguyệt Lộc - Vạn Tu: cát
.................................
Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,
Niên niên tinh kiến tiến trang điền,
Mai táng bất cửu thăng quan chức,
Đại đại vi quan cận Đế tiền,
Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,
Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.
Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,
Bách ban thuận ý, tự an nhiên.
27-Dực hỏa Xà - Bi Đồng: hung
.................................
Dực tinh bất lợi giá cao đường,
Tam niên nhị tái kiến ôn hoàng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Tử tôn bất định tẩu tha hương.
Hôn nhân thử nhật bất nghi lợi,
Quy gia định thị bất tương đương.
Khai môn phóng thủy gia tu phá,
Thiếu nữ tham hoa luyến ngoại lang.
28-Chẩn thủy Dẫn - Lưu Trực: cát
...................................
Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung,
Đại đại vi quan thụ sắc phong,
Phú quý vinh hoa tăng phúc thọ,
Khố mãn thương doanh tự xương long.
Mai táng văn tinh lai chiếu trợ,
Trạch xá an ninh, bất kiến hung.
Cánh hữu vi quan, triêm đế sủng,
Hôn nhân long tử xuất long cung.
..........................................

Thứ Sáu, 1 tháng 4, 2016

BÁT SƠN TIỄN THỦY KINH ĐỊNH CỤC

Như thấy ở phương Thìn có nước, hoặc có ba phương đều có nước thì lập một cục, đối diện cung ấy là cung Kiền, tuy gọi là cung Kiền, nhưng gồm cả phương Tuất và phương Hợi ở hai bên, vẫn thuộc về cung Kiền cả, vậy gọi chung là Kiền cục, các cục khác, đại loại cũng như thế, sẽ suy ra.


Bát sơn tiễn thủy kinh định cục
Thìn, Tốn, Tỵ thủy, vi Kiền cục
Bính, Ngọ, Đinh thủy, vi Khảm cục
Mùi, Khôn, Thân thủy, vi Cấn cục
Canh, Dậu, Tân thủy, vi Chấn cục
Tuất, Kiền, Hợi thủy, vi Tốn cục
Nhâm, Tý, Quý thủy, vi Ly cục
Sửu, Cấn, Dần thủy, vi Khôn cục
Giáp, Mão, Ất thủy, vi Đoài cục
Nghĩa là: Như thấy ở phương Thìn có nước, hoặc có ba phương đều có nước thì lập một cục, đối diện cung ấy là cung Kiền, tuy gọi là cung Kiền, nhưng gồm cả phương Tuất và phương Hợi ở hai bên, vẫn thuộc về cung Kiền cả, vậy gọi chung là Kiền cục, các cục khác, đại loại cũng như thế, sẽ suy ra.
Thủ cục, tức là định cục, thì ở Ngọc Kính Minh, Cửu cung cũng như Bát sơn, tiễn thủy kinh, không khác.
Phiên quái thức
BẢNG TRANG 162
Đây là Thiên định quái, phép Bát sơn tiễn thủy, dụng Thiên định quái, Ngũ biến, khởi Tham lang ở cung quẻ ( quái). Ở trong quái lệ, bảo là: Ngũ quỷ quái vậy, theo phép ngũ biến, thì đối cung khởi Tham lang, phiên đến bản cung được Liêm trinh. Cho nên phiên pháp, bản vị khởi Liêm trinh, để lấy tiện dụng. Vậy nên nay đều dụng tiệp phép ( phép nhanh chóng), cứ đương tòng Ngũ biến, đối cung khởi Tham lang, mà Cửu tinh thứ tự, mới không loạn ( sai).
Vị vị khởi Liêm trinh, Tham lang thứ lộ hành, Trung khởi, trung chí, biên khởi, biên chí.
Như là: Tốn cục, thì Tốn ở giữa ( trung) tức lấy Liêm trinh gia Tốn, Vũ khúc gia Cấn, Phá quân gia Ly, Tả phụ gia Kiền, Tham lang gia Đoài, Cự môn gia Chấn, Lộc tồn gia Khôn, Văn khúc gia Khảm, như thế là khởi Tốn chỉ Khảm, nên gọi là: “ Trung khởi trung chỉ”
Biên khởi, biên chỉ, như là: Kiền cục, thì Kiền ở biên ( bên ngoài), tức lấy Liêm trinh gia Kiền, Vũ gia Ly, Phá gia Cấn, Phụ gia Tốn, Tham gia Khảm, Cự gia Khôn, Lộc gia chấn, Văn gia Đoài, là khởi Kiền, chỉ ở Đoài, vậy bảo là “ biên khởi, biên chỉ”
Tinh tự quyết:
- Liêm trinh – Vũ khúc – Phá quân – Tả phụ - Tham lang – Cự môn – Lộc tồn – Văn khúc.
Nạp giáp
Kiền, Giáp – Khảm, Quý – Thân, Thìn
Cấn, Bính – chấn, Canh – Hợi, Mùi
Tốn, Tân – Ly, Nhâm – Dần, Tuất
Khôn, Ất – Đoài, Đinh – Tỵ, Sửu.
Định cục chỉ dụng bát quái ( tán cung) không dụng nhị thập tứ sơn ( tức 24 phương)
Lập hướng thu thủy, thì phải phân nhị thập tứ sơn, như là Bính hướng, Bính thủy, thì cát hay hung phải theo Cấn mà đoán chứ không theo ly đoán.
Hướng pháp
Hướng chỉ nên lập tam cát hướng thôi. Cái khác không nên dùng. Như là Khảm cục, thì lấy Khôn, Ất, là Vũ khúc hướng, Kiền, Giáp là Tham lang hướng, Ly, Nhâm, Dần, Tuất là Cự môn hướng, thủy lai cũng lấy bảy vị ấy làm cát.
Họ Cửu Thăng nói: Phép Quái lệ biến ra 64 lần, tức là ( 8x8=64 lần). Mỗi quái 8 lần biến, mà Bát sơn Tiễn thủy, chỉ độc thủ Ngũ quỷ quái, là lấy quái ấy hợp tịnh âm, tịnh dương. Vả lại Liêm trinh về trung cung vậy. Trong cái Bát biến, thì cái Tứ biến bất hợp tịnh âm tịnh dương vậy vô luận. Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, là ba quẻ tuy hợp tịnh âm, tịnh dương, như Liêm trinh bất quy trung ( không về cung giữa), cho nên cũng không lấy. Ý là thứ tự ở cửu tinh, thì Liêm trinh là thứ 5 tức là đệ ngũ, cứ ngũ, là ở trung cung, chỉ có Liêm trinh cư trung, mà sau tám tinh mới đều được ở bản vị ( vị của bát tinh), tinh được ở vị của tinh, thì sau cái Cát, cái hung mới có ứng nghiệm. Đây là Bát sơn sở dĩ độc thủ Ngũ quỷ quái vậy ( tức chỉ lấy một phép Ngũ quỷ quái, để định cát, hung).
Cửu tinh cát hung đoán
1 – THAM LANG THUỘC MỘC ( Sao cát)
"Cát tinh tối hảo, thị Tham lang
Hạ trước linh nhân, phước lộc xương
Bất vấn nhị âm ( hai tiếng), giai cát lợi
Trùng trùng tiến nhập, ngoại trang điền."
2 – CỰ MÔN THUỘC THỔ ( Sao cát)
"Cự môn cát tinh, diệc nan cầu
Trưởng vị điền tài tiến bất hưu.
Cánh đắc thủy lưu, tam bách bộ ( 300 bước).
Vi quan vinh hiển ngự giai du."
3 – LỘC TỒN THUỘC THỔ ( Sao hung)
"Xuất tổ, Ly hương, thị Lộc Tồn,
Bần cùng hoành họa, Tốn gia môn,
Cánh kiêm công sự, tương liên lụy,
Tật bệnh gian, dâm, bất khả dương."
4 – VĂN KHÚC THUỘC THỦY ( Sao hung).
"Thoái điền Văn khúc, khởi tai ương.
Ám diệu gia lâm, bất khả dương,
Dâm dục, phong thanh, công sự khởi
Sinh Ly tức phụ, tổn tài lương."
5 – LIÊM TRINH THUỘC HỎA ( sao hung)
"Tòng lai ôn hỏa, thị Liêm trinh.
Khẩn thiệt quan phù, bất tạm đình,
Phạm trước tự nhiên, điền, trạch thoái,
Thời sư tu yếu, tế giải tần."
6 – VŨ KHÚC THUỘC KIM ( sao lành)
"Mỗi phùng Vũ khúc, cát nghi thu
Tài bạch điền viên, sự sự ưu ( tốt)
Nhận thủ lai long, chân chính mạch
Nhi tôn phú quý, vĩnh vô ưu ( không lo)"
7 – PHÁ QUÂN THUỘC KIM ( sao ác)
"Phá quân nguyên thị, nhất hung thần,
Quyết phối lưu đồ, hoạnh sự sinh,
Điền địa niên niên, ưu thoái bại
Cánh kiên dựng phụ, mệnh nan tồn."
8 – PHỤ BẬT THUỘC THỔ
"Phụ bật vi phước, diệc vi tai ( hại)
Vi phước, vi tai, vị dị ( chưa dễ) sai.
Tả, hữu hướng lai, xưng cát trợ.
Hung tai Huyền vũ, ám xung lai."
CỬU TINH PHÂN PHÒNG ĐOÁN
"Tham hưng Trưởng tử, Cự hưng trung.
Vũ khúc Tam phòng, tài phước phong
Văn bại đại thành, Lộc bại tiểu
Liêm, Phá, Trưởng tử, thụ bần cùng."
1 – KIỀN SƠN
"Kiền sơn nhân dục, biện chân hình,
Tây bắc lai long, Tốn thủy đình
Nhược thị Đông môn, vô thủy nhiễu
Long thần tán hoán, bất vi trân."
Tổng ca
"Đông nam hữu thủy, tác Kiền sơn
Xuất nhân u kiện, tính thiên không
Chỉ khủng ngộ triều Nhâm, Bính hướng
Trưởng phòng tiên tử, thoái điền không
Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, vi chính hướng
Nhi tôn ổn thực cửu hưng long
Hựu khủng căn đề, thủy phá mạch,
Tủng nhiên nhất phát, tựu bần cùng."
Hung phương ca
"Cấn lưu Sát trung tử! Mùi khổ sát thân ca!
Mão, Dậu hưu hành lộ! Xung quân đâm Quả phụ!"
Hung tinh ca
"Văn khúc tinh tại Đoài phương, công tụng tại bệnh
Liêm trinh tinh tại Kiền phương, tốn ngưu mã lục súc, cập đáo lộ nhận! Hữu tật bệnh nhân.
Lộc tồn tinh tại Chấn phương, chủ quan sự huyết quang, Sản tử, tật bệnh.
Phá quân tinh tại Cấn phương, chủ Trưởng phòng, Tam phòng thụ hình phép quan sự. Nữ nhân sản tử ( chết vì đẻ)"
2 – Khảm sơn
"Khảm sơn thuộc thủy, Bạch tinh lân
Chính bắc lai long, Ly thủy hình
Duy thủ thủy hoành, lưu tả hữu,
Kham khoa chân cục, hỷ tương phùng."
Tổng ca
"Ốc tiền hữu thủy, Khảm sơn long,
Nhược hữu căn nguyên, phát bất cùng
Hậu diện hữu trì, thành đại bại,
Nữ nhân dâm loạn, lộ hành tung
Hựu kiêm nhễm hoạn, phong ma hậu
Thiếu nữ thân gia, bất kiến phùng
Điền địa tiêu vong! Quan sự chí!
Vô tình cốt nhục, biệt gia công!"
Hung phương ca
"Mùi, Giáp hữu thủy xung! – Lạc, thủy hoạn ma phong
Tốn, Tân phong trần nữ; - Chấn, Cấn, phạm ôn hình."
Hung tinh đoán
Liêm trinh tinh lạc tại Khảm phương, chủ chiêu quan sự! Phụ nhân tự ải, đầu hà ( đâm đầu xuống sông tự tử) – Phá quân tại Dậu phương, nhân mệnh công sự, trung phòng tự ải lạc thủy, phối quân tha châu! – Lộc tồn tinh tại Cấn phương, tử tôn xung quân, ôn bệnh quan sự! – Văn khúc tại Tốn phương, tự ải đầu hài hiếu tửu, dâm bôn!
3 – Cấn sơn
"Cấn sơn thuộc thổ, dữ Khôn quan,
Dục biện chân hình, Sa, thủy tường
Thủy tụ tây nam, phương thẩm cực
Long chân, huyệt chính nãi vi lương."
Tổng ca
"Tây nam hữu thủy, Cấn vi cung
Tốn, Tỵ lưu lai, phú thả phong,
Thiết mạc Ngọ cung, lưu Bính khứ
Thiếu niên nữ tử, trục nhân tung
Trưởng phòng tức phụ, tiên cô quả
Kiền cung đoán định, hữu quân xung!
Đông bắc căn đa, du cửu kế
Căn vô, điền sản, chí phiêu bồng."
Hung phương ca
"Nhất thủy nhập Kiền cung, Tức phụ dữ công thông
Thủy lưu Dần, Giáp vị; Nhân đả, hựu xà thương
Thủ quả kiêm tự ải. Sản tử mạc tương phùng
Khôn thủy, tính Ngọ thủy; Xung quân quan sự lâm."
Hung tinh đoán
Liêm trinh tinh tại Cấn phương, chủ ôn hoàng, cập điên đảo, nhân đinh, tức phụ Ly hoàn – Phá quân tinh tại Kiền phương chủ triêu quân hỏa tai. Phụ nhân sản ách. Nhân đinh ôn bệnh, Lộc tồn tinh tại Khảm phương, tổn thiếu niên thế. Nam nữ nhỡn tật. Hỏa quãng, quan sự - Văn khúc tinh tại Khôn phương, tức phụ vô phu, chiêu nhân nhập xá.
4 – Chấn sơn
"Chấn sơn thuộc Mộc, dĩ vi dương
Dục biện chân hình, ngộ thủy tường
Chính đông lai mạch, tây phùng thủy
Nam, Bắc liên hoàn, thị mỹ hương."
Tổng ca
"Ốc tây hữu thủy, Chấn sơn long
Tu dụng đông biên, khí mạch tòng
Thiết mạc câu cừ, trường tích thủy
Âm nhân thủ quả, cụ hàn đông
Thượng nguyên nhất phát, gia tài Vượng
Phùng mộc, phùng kim, gia bất phong
Thất hỏa tao ôn, thành đại bại
Sản vong, tự số phước thành hung."
Hung phương ca
"Thủy lưu Khôn, Thân Thượng; phong, lao, á, kiểu dạng
Tuất, Kiền vi tặc tử. Dần, Giáp, bại ly hương
Ngọ, Tý, phương thượng lai; quân tượng tặc tương tùy."
Hung tinh đoán
Liêm trinh tại Chấn phương, chủ phi tai hoành họa. Tự ải, đầu hà. Trung phòng thường thường khốc khấp – Lộc tồn tinh tại Kiền phương, chủ hỏa tử triêu công sự! Tử tôn tẩu hướng tha hương – Phá quân tinh tại Khảm phương, chủ triêu quan sự. Tử ải lạc thủy. Tang sự bất ninh – Văn khúc tinh tại Ly phương, phụ, tử tẩu tán.
5 – Tốn sơn
"Tốn sơn vi mộc, hựu vi âm
Dục thức chân cơ, Kiền thủy tổn
Đông nam lai mạch, nghi triều viễn
Tây bắc khê vi ( vây), trị vạn kim"
Tổng ca
"Tây bắc hữu thủy, vi Tốn cung ( cục)
Thiên lý lưu lai, khả phú phong
Chỉ khủng thủy hình, như khúc xích
Tổng nhiên an thái, dã tham hồng
Đông nam hữu địa, tài nguyên vượng
Tây bắc đôn cao, khai khẩu xung
Nhất phát định giao, nhân bại tuyệt
Nhược tầm Ngọ hướng, bị nhân nông ( khinh rẻ)."
Hung phương ca
"Tân thủy ứng, tác tặc, Nhâm, Tý, Quý xung quân,
Lạc thủy ma phong đại; Quả phụ thụ cơ cùng
Ngọ, Dần, phụ miên nữ. Tức, phụ ước công công.
(Tức loạn luân dâm ô, cha con hủ hóa, vơ, con dâu, loạm dâm)
Dâm, mưu sát lão công ( dâm ô, giết chồng già)
Ngọ thủy triêu tế bại ( gây sự với con rễ)
Dần, Tuất, mạc tương phùng ( Không nên gặp thủy ở Dần, Tuất)"
Hung tinh đoán
Liêm trinh tinh tại Ly phương, chủ cô quả
Văn khúc tinh tới Chấn phương, chủ tật bệnh, tốn ngưu dương – Phá quân tinh tại Tốn phương, tiểu phòng sinh tai họa phong tật đoản mạnh – Lộc Tồn tinh tại Đoài phương, song mục manh, thiểu đinh.
6 – Khôn sơn
"Khôn sơn thuộc thổ, thị dương thần,
Lai mạch Tây nam, Cấn phương tầm
Sửu, Cấn, Dần phương, thủy toàn nhiễu
Kết thành chân cục phả kham thân ( tốt nên dùng)"
Tổng ca
"Đông bắc hữu thủy, thị khôn long
Dần, Giáp lưu lai, Quý thượng đồng
Nhược đắc bản căn, hành mã tích
Đoan nhiên tử tính, tận đăng dong
Cấn phương khai khẩu, kiểu ung tắc
Thoái khước điền trang, thất hỏa hung
Nhược thị bách niên, vô hoạn tử
Định ưng cát diệu chiếu viên trung."
Hung phương ca
"Sửu, Cấn, xung quân thủy ( nước xung quân)
Tốn lộ tác tặc môn ( Tốn phương là của giặc)
Tỵ, Dậu, sản nam tử ( phương Tỵ, Dậu xấu lắm)
Hợi, mão, tảo thương hình ( sớm bị hình thương)"
Hung tinh đoán
Liêm trinh tại Tốn phương, chủ Trưởng phòng phụ nhân tà dâm – Phá quân tinh tại Ly phương, chủ yểu tử thiếu vong – Lộc tồn tinh tại Khôn phương, Trưởng phòng, Tứ phòng, mãi ( bán) tận điền viên. Nam nữ tật bệnh – Văn khúc tại Khảm phương, chủ tế tặc ( làm giặc) điên cuồng. Tẩu tán tha hương.
7 – Ly sơn
"Ly sơn dương hỏa, thủy nan tầm
Lai mạch thiểu thiểu nhập khảm đình
Thủy hội Tốn cung, Kham tiễn huyệt
Cấn, Kiền thủy nhiễu, cánh vi vinh."
Tổng ca
"Ốc nam, thủy bắc, thị Ly long
Toán lai phùng mộc, thập phần vinh
Kim, thủy chi niên, gia hoán tính
Điền viên tịnh tận, xuất ma phong ( bệnh phong)
Nhược thị triều nam, trú Tý, Ngọ
Định ứng nữ tế ( con rễ) tác gia công ( chủ nhà)
Nhược đắc tọa Đinh, tác quý hướng
Tuy nhiên bần quẫn, Cựu môn phòng."
Hung phương ca
"Nhâm thủy xuất manh tủng ( mù điếc)
Sửu, Cấn, định sung quân ( ra quân đội)
Hợi, Mão, thiên hỏa phát ( bị lửa cháy)
Ất thủy, định suy bại
Bính dâm, ngỗ nghịch nhân."
Hung tinh đoán
Liêm trinh tinh tại Khôn phương, Sản tử, quan sự, tử tôn điên cuồng – Phá quân tinh tại Đoài phương, Trưởng phòng tức phụ hung. Đầu thoái thất điền địa – Lộc tồn tại Tốn phương, Trưởng phòng yểu tốt vong. Nhỡ tật tử vong – Văn khúc tại Cấn phương, tức, phụ ( con dâu và vợ) đa tình. Tử tôn đào tán. Tự ải đầu hà.
8 – Đoài sơn
"Đoài sơn chân cục, thế đa khâm
Đắc thủy quan lan, thành mỹ cục
Chính tây lai mạch, cánh phùng thủy.
Cấn, Tốn, hồi lan, định hữu nhân ( nhân quả tốt lành)"
Tổng ca
"Ốc đông hữu thủy, Đoài cung long.
Phí thế thiểu thiểu, hỷ hoạt phùng
Mạch đoản nhất hưng, gia tất bại
Mạch trường dã cửu, cựu gia phong
Ốc Tây đê hãm, hà tu khán
Hạ hậu nhân gia, thoái tận cùng
Âm, á, Manh, tủng, tính cổ chướng
Phụ nhân tham sắc, dữ nhân thông ( dâm ô xấu lắm)"
Hung phương ca
"Kiền lưu Sát trưởng phụ, tương kế tử gia công
Đinh, Sửu, Dần đoạn tuyệt; Tý, Ngọ phát ma phong"
Hung tinh đoán
Liêm trinh tinh tại Đoài phương, nhi tôn ngỗ nghịch, tác quân viễn tử - Văn khúc tinh tại Kiền phương, phụ nhân dâm bôn; gia chủ nội loạn – Phá quân tinh tại Khôn phương, đầu hà tự ải. Nam, nữ đào vong. Phụ nhân thủ quả - Lộc tồn tinh tại Ly phương tật bệnh quan phù, nhỡn manh, cước bí ( chân thọt, khô đét).
Còn tiếp
Việt Hải

TRÙNG TANG




Trùng Tang có nhiều loại:
Tứ quý trùng tang (an táng nhầm ngày này thì đại kị)
Tháng 1, 5, 9 kị ngày mùi
Tháng 2, 6, 10 kị ngày thìn
Tháng 3, 7, 11 kị ngày sửu
Tháng 4, 8, 12 kị ngày tuất
Xuân quý trùng tang ở sửu, hè quý ở thìn, thu quý ở mùi, đông quý ở tuất.
Tẩu cước trùng tang
Mùa xuân kị ngày thân, mùa hè kị ngày mão, mùa thu kị ngày dần, mùa đông kị ngày dậu.
Tháng 1, 5, 9 ngày hợi
Tháng 2, 6, 10 ngày thân
Tháng 3, 7, 11 ngày tỵ
Tháng 4, 8, 12 ngày dần
Ngày trùng tang
Tháng 1 ngày giáp, tháng 2 ngày ất, tháng 3 ngày mậu, tháng 4 ngày bính, tháng 5 ngày đinh, tháng 6 ngày kỉ, tháng 7 ngày canh, tháng 8 ngày tân, tháng 9 ngày mậu, tháng 10 ngày nhâm, tháng 11 ngày quý, tháng 12 ngày mậu.
Ám Trọng thương:
Tháng đủ ngày 1, ngày 2, ngày 5, ngày 24, ngày 30
Tháng thiếu ngày 15, 18, 24, 29
Nhật nguyệt trùng tang (như tẩu cưới trùng tang)

Tháng 1, 5, 9 ngày hợi
Tháng 2, 6, 10 ngày thân
Tháng 3, 7, 11 ngày tỵ
Tháng 4, 8, 12 ngày dần
Thiên địa trùng tang
Mỗi tháng ngày kỉ hợi
Đáo hô trùng tang
Mỗi tháng ngày dần, thìn


Vậy gôm lại thì
Tháng 1, 5, 9 kị ngày mùi, hợi, dần, thìn
Tháng 2, 6, 10 kị ngày thìn, thân, dần, kỷ hợi,
Tháng 3, 7, 11 kị ngày sửu, tỵ, dần, thìn, kỷ hợi,
Tháng 4, 8, 12 kị ngày tuất, dần, thìn, kỷ hợi,
Như vậy mỗi tháng thì các chi lập lại ít nhất một lần, mà mỗi tháng kỵ 4 ngày theo bảng liệt kê ở trên, tức là mỗi tháng kỵ ít nhất 8 ngày, còn lại 22 ngày.
Nếu tính luôn ngày trùng tang:
Tháng 1 ngày giáp, tháng 2 ngày ất, tháng 3 ngày mậu, tháng 4 ngày bính, tháng 5 ngày đinh, tháng 6 ngày kỉ, tháng 7 ngày canh, tháng 8 ngày tân, tháng 9 ngày mậu, tháng 10 ngày nhâm, tháng 11 ngày quý, tháng 12 ngày mậu.
thì ít nhất mỗi tháng các can xuất hiện ít nhất 2 lần, vậy thì mỗi tháng có tổng cộng lên tới 10 ngày trùng tang.
Nếu tính luôn cái dưới đây, thì mỗi tháng lên tới 14-15 ngày trùng tang, tức là khi ta chết 50% là bị trùng tang . TIÊU RỒI
Ám Trọng thương:
Tháng đủ ngày 1, 2, 5, 24, 30
Tháng thiếu ngày 15, 18, 24, 29


Nguồn: PhongThuySinh

BÁT SÁT

Bát Sát Hoàng Tuyền
Dạo một vòng trên mạng chỉ thấy các trang web nói về các tính Bát Sát và Hoàng Tuyền, nhưng không thấy trang nào nói về nguyên lý cặn kẻ của vấn đề quan trọng này. Nhiều trang chỉ chép lại, mà nội dung củng không chính xác.
Học phong thủy tự coi cho mình thì qua loa củng tạm, nhưng học để phục vụ người thì nên nghiên cứu và hiểu cặn kẻ trước khi áp dụng để tránh sai một ly đi một dặm, sát hại cả mấy đời người.
Bát Sát Hoàng Tuyền thật ra là hai loại Sát, Bát Diệu Sát và Hoàng Tuyền Sát.
Bát Sát còn được gọi là Bát Diệu Sát hay là Tọa Sơn Bát Sát
Nguyên lý của Sát là từ ngũ hành thụ khắc. Ngủ hành tương khắc là Thủy khăc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Trong phong thủy Lai Long thụ khắc củng gọi là Sát, Tọa Sơn thụ khắc, hay Hướng, Thủy Lai, Thủy Khứ thụ khắc đều được gọi là Sát, nhưng Bát Diệu Sát thì chính là căn cứ vào hào Quan Quỷ của Dịch Quái.
Trong Dịch Quái, Hỗn Thiên Giáp Tý dùng để nạp Giáp, can chi cho hào, sau đó so sánh ngũ hành của bản quái (cung) và chi để mà lập Lục Thân, theo quyết Sinh Ta là Phụ Mẫu, Đồng Ta là Huynh Đệ, Ta Sinh là Tử Tôn, Ta Khắc là Thê Tài, Khắc Ta là Quan Quỷ, Quan Quỷ hào củng tức là Sát Diệu.
Quẻ bát thuần Kiền thuộc hành Kim
--- Nhâm Tuất, Phụ Mẫu, Thổ
--- Nhâm Thân, Huynh Đệ, Kim
--- Nhâm Ngọ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu
--- Giáp Thìn, Phụ Mẫu, Thổ
--- Giáp Dần, Thê Tài, Mộc
--- Giáp Tý, Tử Tôn, Thủy
Quẻ bát thuần Khôn, thuộc hành Thổ
- - Quý Dậu, Tử Tôn, Kim
- - Quý Hợi, Thê Tài, Thủy
- - Quý Sửu, Huynh Đệ, Thổ
- - Ất Mão, Quan Quỷ, Mộc Diệu
- - Ất Tỵ, Phụ Mẫu, Hỏa
- - Ất Mùi, Huynh Đệ, Thổ
Quẻ bát thuần Khãm, thuộc hành Thủy
- - Mậu Tý, Huynh. Đệ, Thủy
--- Mậu Tuất, Quan Quỷ, Thổ Diệu
- - Mậu Thân, Phụ Mẫu, Kim
- - Mậu Ngọ, Thê Tài, Hỏa
--- Mậu Thìn, Quan Quỷ, Thổ Diệu
- - Mậu Dần, Tử Tôn, Mộc
Quẻ bát thuần Ly thuộc hành Hỏa
--- Kỷ Tỵ, Huynh Đệ, Hỏa
- - Kỷ Mùi, Tử Tôn, Thổ
--- Kỷ Dậu, Thê Tài, Kim
--- Kỷ Hợi, Quan Quỷ, Thủy Diệu
- - Kỷ Sửu, Huynh Đệ, Thổ
--- Kỷ Mão, Phụ Mẫu, Mộc
Quẻ bát thuần Chấn thuộc Mộc
- - Canh Tuất, Thê Tài, Thổ
- - Canh Thân, Quan Quỷ, Kim Diệu
--- Canh Ngọ, Tử Tôn, Hỏa
- - Canh Thìn, Thê Tài, Kim Diệu
- - Canh Dần, Huynh Đệ, Mộc
--- Canh Tý, Phụ Mẫu, Thủy
Quẻ bát thuần Tốn thuộc hành Mộc
--- Tân Mão, Huynh Đệ, Mộc
--- Tân Tỵ, Tử Tôn, Hỏa
- - Tân Mùi, Thê Tài, Thổ
--- Tân Dậu, Quan Quỷ, Kim Diệu
--- Tân Hợi, Phụ Mẫu, Thủy
- - Tân Sửu, Thê Tài, Thổ
Quẻ bát thuần Cấn thuộc hành Thổ
--- Bính Dần, Quan Quỷ, Mộc Diệu
- - Bính Tý, Thê Tài, Thủy
- - Bính Tuất, Huynh Đệ, Thổ
--- Bính Thân, Tử Tôn, Kim
- - Bính Ngọ, Phụ Mẫu, Hỏa
- - Bính Thìn, Huynh Đệ, Thổ
Quẻ bát thuần Đoài thuộc hành Kim
- - Đinh Mùi, Phụ Mẫu, Thổ
--- Đinh Dậu, Huynh Đệ, Kim
--- Đinh Hợi, Tử Tôn, Thủy
- - Đinh Sửu, Phụ Mẫu, Thổ
--- Đinh Mão, Thê Tài, Mộc
--- Đinh Tỵ, Quan Quỷ, Hỏa Diệu
Ta có các hào Quan Quỷ Sát Diệu như sau:
Kiền: Nhâm Ngọ
Khôn: Ất Mão
Khãm: Mậu Thìn, Mậu Tuất
Ly: Kỷ Hợi
Chấn: Canh Thân
Tốn: Tân Dậu
Cấn: Bính Dần
Đoài: Đinh Tỵ
Riêng quẻ Khãm có hai hào Quan Quỷ, nhiều sách chỉ lấy hào Mậu Thìn của quẻ nội làm Sát Diệu.
Nhưng nhiều sách thì tính luôn Mậu Tuất cho chắc ăn.
Từ đó mà ta có bài quyết Bát Diệu hay Bát Sát:
Khãm Long (Thìn), Khôn Thố (Mão), Chấn sơn Hầu (Thân)
Tốn Kê (Dậu), Kiền Mã (Ngọ), Đoài Xà (Tỵ) đầu
Cấn Hổ (Dần), Ly Trư (Hợi), vi Sát Diệu
Phạm chi Trạch Mộ, nhất tề hưu.
Kinh (Ngọc Xích) viết:
Vượng trung Đới Sát Lai bất nghi,
Khố trung Tàng Sát Khứ diệc phi.
Theo lý thuyết Dịch Quái thì Thê Tài sinh Quan Quỷ, trong phong thủy thì Thủy được coi là Tài, mà thủy lai ở nơi Quỷ thì thành Quỷ Vượng, Quỷ dử, là Sát Quỷ:-)
Ngoài ra, Bát Sát còn được kiêng cử trong cách trọn ngày (Trạch Nhật).
Theo sách La Kinh Thấu Giải thì phương pháp tính toán là phải đem năm, tháng, ngày, giờ vào trung cung, thuận phi theo phi tinh (như Huyền Không phi tinh), nếu các sơn quái mà gặp can chi kỵ thì không nên tu tạo nơi sơn đó. Nói đến vấn đề này thì quá nhiều trang web trên mạng, cứ hể Kiền Sơn thì phải kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Nhâm Ngọ, Khôn sơn thì kỵ Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão, theo lối bao đồng cho chắc ăn. Đúng là học một đường hiểu một nẻo, sớm muộn sẻ chuốc Họa vào thân, thí dụ như Khôn Sơn thì nói là tránh Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão thì không chính xác rồi. Trong quyển La Kinh Thấu Giải có dần giải rỏ ràng,
Năm Tháng Ngày Giờ là Kỷ Dậu, lấy Kỷ Dậu nhập trung cung, phi theo phi tinh như sau:
Kỷ Dậu Trung cung
Canh Tuất Kiền Cung
Tân Hợi Đoài Cung
Nhâm Tý Cấn Cung
Quý Sửu Ly Cung
Giáp Dần Khãm Cung
Ất Mão Khôn Cung.
Đấy Ất Mão lâm Khôn Cung, nên kỵ tu tạo ở Khôn Sơn ở Năm Tháng Ngày Giờ Kỷ Dậu, chứ nào phải Năm Tháng Ngày Giờ Ất Mão. Đó củng chính là phép lấy Trực Sử bay theo Chi Giờ để an Bát Môn của Kỳ Mộn Độn Giáp đó mà.
Còn phần Hoàng Tuyền Sát chưa viết, hôm nào rảnh, lai rai vài chai vài món vào mới hứng viết tiếp. Hahahaha...
Nguồn: VinhL

HOÀNG TUYỀN

HOÀNG TUYỀN. Nói đến HOÀNG TUYỀN là nói đến 1 phương vị gần như bất khả xâm phạm trong PT vậy. Bởi các Hung Phương như THÁI TUẾ , NGŨ HOÀNG SÁT , TAM SÁT thì chỉ theo năm mà di chuyển đi , còn HOÀNG TUYỀN là phương vị cố định. Khi nhà , mộ mà xác định hướng nào đó là đã có 1 vài phương hướng không thể phạm. Chữ " phạm" ở đây ý nói ở nhưỡng nơi ấy có thể kiêng kỵ : phóng thủy ( thãi nước ra ) , đường đi, nước chầu lại , lạch nước...vv...thậm chí ngay cả trổ cửa , chọn ngày giờ khởi công cũng phải tránh nó nữa đấy !.
Hôm nay , NCD tôi xin giới thiệu với các anh chị , các bạn 2 loại HOÀNG TUYỀN thường được nói đến nhiều nhất trong khoa PT. Đó là : TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN và BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN.
TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN :
Canh , Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN
Ất , Bính tu phòng TỐN thủy tiên
Giáp , Quý hướng trung ưu kiến CẤN
Tân , Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN.
Tức là làm nhà lập hướng CANH-ĐINH nên cẩn thận với nước phương KHÔN.
CANH hướng mà thấy ở phương KHÔN có nước nên chảy đến ,chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
ĐINH hướng mà làm nhà thì nước phương KHÔN nên chảy đi ,chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.

ẤT hướng thì phương TỐN nước nên chảy đi, chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
BÍNH hướng thì nước phương TỐN nên chảy chầu lại, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.

GIÁP hướng thì nước phương CẤN nên chảy lại , nếu chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
QUÝ hướng thì nước phương CẤN nên chảy đi, nếu chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.

TÂN hướng thì nước ở KIỀN ( CÀN ) nên chảy đi , nếu chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
NHÂM hướng thì nước ở KIỀN nên chảy đến , chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.

BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN :
Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu.
Tốn Kê, Kiền Mã. Đoài Xà đầu.
Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu.
Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu.
Nhà TỌA( mặt sau nhà ) KHẢM thì ở phương THÌN ( Long là Rồng , là cung Thìn ) không nên trổ Cửa , đào Giếng, kỵ thấy lạch nước.
Nhà TỌA KHÔN thì ở phương MẸO là kỵ.
Nhà TỌA CHẤN thì ở phương THÂN là kỵ.
Nhà TỌA TỐN thì ở phương DẬU là kỵ.
Nhà TỌA KIỀN thì ở phương NGỌ là kỵ.
Nhà TỌA ĐOÀI thì ở phương TỊ là kỵ.
Nhà TỌA CẤN thì ở phương DẦN là kỵ.
Nhà TỌA LY thì ở phương HỢI là kỵ.
Và ngược lại cũng vậy.
Tức là nhà tọa THÌN thì kỵ phương KHẢM vậy......
Ngoài ra, khi chon ngày khởi công , cũng phải TUYỆT ĐỐI TRÁNH chọn nhằm ngày phạm phải BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN này. Đây là 1 yếu quyết trong nghề, nay NCD xin hé tý bí mật cho các anh chị , các bạn biết, hy vọng các anh chị , các bạn không phạm phải ĐẠI HUNG SÁT này khi làm nhà. Nhiều người không biết , khi làm nhà chỉ đến các thầy xem ngày để lựa ngày khởi công, ngày đổ mái...vv...mà không biết rằng ngày khởi công phải do 1 thầy địa lý chuyên nghiệp mới chọn chính xác được. Vì các thầy xem ngày chỉ ngồi tại nhà , giở sách ra xem ngày theo sách vỡ , không đến tận nơi xem hướng thì rất dễ chọn lầm những ngày HUNG KỴ so với HƯỚNG và TỌA SƠN. Không chỉ có BSHT , mà còn nhiều HUNG SÁT khác , HUNG TINH khác liên quan tới Sơn , Hướng và ngày giờ. Nay NCD xin chỉ ra ngày kỵ của BSHT với các Sơn tương ứng của nó :
_ CÀN sơn : kỵ ngày Bính ngọ, Nhâm ngọ.
_ KHẢM sơn : ........... Mậu Thìn , Mậu Tuất.
_ CẤN sơn : ........... Giáp Dần, Bính Dần.
_ CHẤN-TỐN : ........... Canh Thân, Tân Dậu.
_ LY : ........... Quý Hợi, Kỷ Hợi.
_ KHÔN : ........... Ất mẹo.
_ ĐOÀI : ........... Đinh Tị.
Ngoài ra , trong vấn đề về đường hướng nước của thuật PT còn 1 vài loại Hoàng Tuyền khác như :
BÁT DIỆU SÁT THỦY :
Giáp phạ lưu Dần, Ất phạ Thìn
 Bính -Ngọ, Đinh-Mùi yếu thương nhân
 Canh-Thân, Tân-Tuất tu dương tị
Nhâm-Hợi, Quý-Sửu thị hung thần.
BẠCH HỔ HOÀNG TUYỀN :
Kiền,Giáp,Khảm,Quý,Thân,Thìn sơn
 Bạch Hổ chuyển tại Đinh-Mùi gian
 Cánh hữu Ly,Nhâm,Dần kiêm Tuất
 Hợi sơn lưu thủy chủ ưu phiền.
 Chấn,Canh,Hợi,Mùi tứ sơn kỳ
thủy nhược lưu Thân khước bất nghi.
 Cánh hữu Đoài,Đinh,Tị kiêm Sửu
 phạm trước Ất-Thìn Bạch Hổ khi.
 Khôn,Ất nhị cung Sửu mạc phạm
 thủy lai tất nam định vô nghì.
 Cấn,Bính sầu phùng Ly thượng ,hạ.
Tốn,Tân ngộ Khảm họa nan di.
 Thử thị Hoàng Tuyền chuyên Hướng luận
 Khai môn-Phóng thủy ắt sầu bi.
 Xin cẩn trọng nhắc lại 1 lần nữa : HOÀNG TUYỀN xin chớ phạm !!!
St: Nguồn. NCD

HOÀNG TUYỀN SÁT THỦY

Cổ nhân truyền quyết không truyền cách dùng và giải thích lý do, vì vậy mà sự hiểu lầm cứ nối tiếp từ đời này qua đời khác. Cái tốt thì lại không dùng được, cái xấu thì lại không tránh được.
Nam Phong xin phép bạn sonthuy vì chen vào topic của bạn để giải thích đầy đủ về hoàng tuyền quyết bên trên cho các bạn sau này không bị lầm lẫn nhé.
Tam hợp phái Hoàng tuyền có tới mấy loại, Hoàng tuyền bên trên chính là "Hoàng tuyền sát thủy", tức có nghĩa là loại Hoàng tuyền thấy nước là sát, nhưng nước như thế nào mới là sát thì cần phải xem nó đến hay đi nửa.
"Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên"
Canh hướng, Khôn thủy đến thì cát, đi thì hung, Đinh hướng, Khôn thủy đi cát, Khôn thủy đến hung,
Bính hướng,Tốn thủy đến thì cát, đi thì hung, Ất hướng, Tốn thủy đi cát, đến thì hung,
Giáp hướng, Cấn thủy đến thì cát, đi thì hung, Quí hướng, Cấn thũy đi cát , đến thì hung,
Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung,
Tại sao lại như vậy?
Vì đây là Hoàng tuyền thủy của Tam Hợp phái, Tam hợp phái sở đắc Vòng trường sinh, nếu đã học sâu về Tam hợp phái mà không giải thích được Hoàng tuyền thủy bên trên thì uổng công vậy.
Trường sinh luận Hoàng tuyền:
Chính ngũ hành:
Hợi, Nhâm, Tý, Quý - là THUỶ
Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn - là MỘC
Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh - là HOẢ
Thân, Canh, Dậu, Tân, Kiền - là KIM
Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - là THỔ
Âm dương 8 thiên can: Giáp, Bính, Canh, Nhâm dương; Ất, Đinh, Tân, Quí âm
Âm dương 12 địa chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi âm.
24 sơn chia làm 12 cung: Nhâm Tý, Quý Sửu, Cấn Dần, Giáp Mão, Ất Thìn, Tốn Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Khôn Thân, Canh Dậu, Tân Tuất, Kiền Hợi
12 cung Trường sinh: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Trường sinh chia làm 2 loại: dương trường sinh và âm trường sinh
Vòng trường sinh dương: Thuỷ sinh tại Thân, Mộc sinh tại Hợi, Hoả sinh tại Dần, Kim sinh tại Tỵ, Thổ sinh tại Thân. Đi thuận 12 cung
Vòng trường sinh âm: "dương tử âm sinh, âm tử dương sinh". Như vậy tại nơi tử của vòng trường sinh dương chính là nơi sinh của vòng trường sinh âm. Đi nghịch 12 cung.
Như câu: Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng tuyền
Canh ngũ hành là Kim, thuộc dương, trường sinh tại Tỵ. Thuận hành 12 cung:
Tốn Tỵ-trường sinh, Bính Ngọ-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới, Khôn Thân-lâm quan, Canh Dậu-đế vượng, Tân Tuất-suy, Kiền Hợi-bệnh, Nhâm Tý-tử, Quý Sửu-mộ, Cấn Dần-tuyệt, Giáp Mão-thai, Ất Thìn-dưỡng,
Khôn Thân là Lâm quan, thủy đến thì cát xương, phát quan quí, tài lộc; thủy đi thì bại tuyệt gia vong.
Đinh ngũ hành là Hỏa, thuộc âm. Hỏa sinh tại Dần.
Cấn Dần-trường sinh, Giáp Mão-mộc dục, Ất Thìn-quan đới, Tốn Tỵ-lâm quan, Bính Ngọ-đế vượng, Đinh Mùi-suy, Khôn Thân-bệnh, Canh Dậu-tử, Tân Tuất-mộ, Kiền Hợi-tuyệt, Nhâm Tý-thai, Quý Sửu-dưỡng,
Trên đây là vòng trường sinh dương của Hỏa, dương tử tại Canh Dậu nên âm sẽ sinh tại Canh Dậu nghịch hành:
Canh Dậu-trường sinh, Khôn Thân-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới...
Khôn Thân là Mộc dục, thủy đến thì bại tuyệt, con cháu hư hỏng; thủy đi phát tài lộc, con ngoan vinh hiển.
Các câu khác cũng vậy, đều là thủy cư tại hai vị trí Lâm quan và Mộc dục mà thôi, Lâm quan thủy đến cát, thủy đi hung. Mộc dục thủy đến hung, thủy đi cát.
Riêng Càn Khôn Cấn Tốn thì thủy đến hay đi ở 2 cung tương ứng trong khẩu quyết trên thì cát hay hung phải tùy cục mà định, dương cục hay âm cục thì sẽ có 1 cát 1 hung đảo lộn nhau. Do đó tốt nhất nên tránh cả 2 thì hay hơn.
Hoàng tuyền sát thủy các cao thủ Tam hợp đều biết, chỉ tiếc là không ai chịu giải thích rõ. Các phái khác cũng biết Hoàng tuyền thủy chỉ là che dấu trong cách dùng mà thôi. Như Phi tinh phái dùng Thành môn phải là cùng nguyên long, cũng là để tránh phạm Hoàng tuyền. Như Trung Châu phái phần căn bản tôi có đề cập đến Lưu thần, đọc kỹ thì sẽ thấy Hoàng tuyền quyết trong đó.
Cẩn thận: cách khởi Trường sinh của Tam hợp là cố định, tuy nhiên ngũ hành của 24 sơn lại có tới mấy cách để định, tùy trường hợp mà dùng, các bạn nào học Tam hợp cần chú ý điều này !
St: Nguồn; Nam Phong!!!