Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ

BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ
THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
NGÀY LẬP XUÂN Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy gió từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.
NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn.
Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.
NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)
NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.


THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng.


THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.



THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.


THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.



THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.



THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa.



THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.



THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.




THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.




THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.


THÁNG 12:Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.







...

Thứ Năm, 26 tháng 5, 2016

NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TRONG VIỆC CHỌN NGÀY

NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG TRONG VIỆC CHỌN NGÀY




Nguyên tắc cơ bản và phương pháp vận dụng trong việc chọn ngày




Quyển 10 trong “Hiệp kỷ biện phương thư” viết về nguyên tắc tuân thủ khoa trạch cát của người xưa như sau:

“Khi cát đủ để thắng hung: Theo điều nên làm mà không theo điều kiêng kị. Khi hung, cát ngang nhau: vẫn phải kiêng việc hỷ. Nếu cát không đủ thắng hung: theo điều kiêng kị mà không theo điều nên làm”.

Có nghĩa là, trong một ngày, có đủ cả cát thần và hung thần. Xét về số lượng cát thần nhiều là ngày cát, hung thần nhiều là ngày hung. Ngày cát thì theo điều nên làm. Ngày hung thì theo điều kiêng kị. Xét về sức mạnh, nếu cát thần có sức mạnh thắng được hung thần thì ngày đó là ngày cát, sẽ theo những điều nên làm. Ngược lại, nếu khí thế của hung thần áp đảo cát thần, thì ngày đó là ngày hung, sẽ theo những điều kiêng kị.

Nếu gặp trường hợp giữa hung thần và cát thần không những có số lượng ngang nhau, mà sức mạnh cũng tương đương thì vẫn phải kiêng những việc “hỷ” như kết hôn, mở chợ, mở cửa hàng, xây dựng động thổ, thăng quan nhậm chức còn những việc mai táng, dỡ nhà đảo mái thì có thể làm; Như vậy là không phải hễ cứ gặp hung là sát, không xem xét mức độ thế nào, cứ nhất luật kiêng kị.

Ngoài nguyên tắc cơ bản nêu trên, trong thực tiễn lâu dài khi tiến hành trạch cát, người xưa đã sáng tạo ra rất nhiều phương pháp linh hoạt. Xin dẫn mấy ví dụ:

Phương pháp xử trí linh hoạt khi gặp: “Mọi việc đều không nên làm”.

Trong sách nói “Mọi việc không nên làm” là nói trong ngày đó hung thần vượt trên cát thần cả về số lượng và sức mạnh, cát không thắng nổi hung, nên “Mọi việc đều không nên làm”. Nếu có việc gấp, không thể đợi đến ngày cát, ta có thể linh hoạt chọn 1 giờ tốt trong ngày đó để tiến hành công việc, nếu gặp bệnh nguy cấp cần cứu chữa ngay không thể đợi được giờ tốt thì làm thế nào? lúc này, có thể chọn một hướng tốt, theo hướng đó để tìm thầy tìm thuốc, cũng có thể được.




Phương pháp “tứ tung ngũ hoành”.




Sách nói: khi có việc cấp bách, không kịp chọn ngày, thì làm theo phương pháp sau: khi sắp ra đi khỏi cửa, hai đùi sát nhau đứng thẳng, gõ răng (hai hàm răng đánh vào nhau 36 lần, sau đó dùng ngón cái của tay phải vạch xuống đất, trước hết vạch 4 dọc (tứ tung), sau đó vạch 5 vạch ngang (ngũ hoành). Vạch xong niệm chú 7 lần như sau:






“Tứ tung ngũ hoành

Tôi nay xuất hành

Vũ Vương bảo vệ

Xuy vưu tránh đường

Giặc cướp ngừng hoạt động

Hổ lang không hoành hành

Tất cả phải quay lại

Chặn đường ta sẽ chết

Chống lại ta sẽ nguy.

Cấp cấp như Cửu Thiên Huyền Nữ luật lệnh.

Sắc”.

Niệm chú xong, lấy đất đổ đè lên những vạch ngang dọc đó, rồi lập tức khởi hành. Trong khoảng 100 bước chân không được ngoái đầu lại. Làm như vậy sẽ được bình an vô sự.




Phương pháp linh hoạt khi dựng nhà:




Sách trạch cát nói: Muốn xây nhà nhất định phải có điều kiện: Năm sinh, tháng đẻ và phương vị điều lợi mới được. Nếu không lợi nhưng lý do nào đó nhất định phải làm, có thể vận dụng phương pháp dời chổ ở. Nếu đứng từ chổ ở mới dời đến, nhìn về nơi định dựng nhà được hướng tốt thì vẫn dựng nhà được;

Thí dụ: Tuổi của bạn xây nhà ở phía Tây thì lợi, xây nhà ở phía Đông thì không lợi, nhưng bạn lại muốn xây nhà ở vị trí phía đông nhà bạn đang ở. Vậy bạn hãy tạm dời chổ ở đến một vị trí phía đông nơi bạn định xây dựng nhà. Làm như vậy, tại chổ ở tạm mới, nhìn về nơi định xây dựng sẽ là Tây, và bạn sẽ thực hiện được việc xây dựng theo ý định một cách đại cát đại lợi. Điều thứ hai khi xây dựng nhà, tuổi của chủ nhà không hợp với việc làm nhà, có thể chọn trong số con em một người có tuổi hợp với việc làm nhà, dùng tên người đó mà khấn thần linh, sẽ tiến hành xây dựng. Khi xây dựng xong, dọn vào nhà mới, sẽ biện lễ tạ lỗi với thần linh, sẽ được vô sự.

Người xưa có nhiều con, nói chung bao giờ cũng chọn được người con hợp tuổi. Phàm việc xây dựng nhà, nên bắt đầu sau tiết Đại Hàn năm ngày, hoàn thành trước tiết Lập Xuân, sẽ không phải kỵ các hung thần như Thái Tuế, Khai Sơn Lập Hướng, Niên Nguyệt Khắc Sơn Gia và các hung thần khác. Vì vào khoảng thời gian ấy, đúng vào lúc giao thừa giữa năm củ, năm mới, các thần sát bận giao ban, tranh công đòi thưởng, say sưa chè chén, không có thời gian để ý đến việc trần thế, nên người ta có thể lợi dụng việc sơ hở đó.

Song từ Lập Xuân, các thần sát đã giao ban xong phương vị của từng thần đã định rõ, nên không thể động thổ một cách khinh suất. Đương nhiên, nếu ở phương vị muốn xây dựng không có hung thần, thì cứ tiến hành không có trở ngại gì.

Ngoài ra, nếu không may nhà cửa gặp hỏa tai, thì có thể khởi công xây dựng lại trong khoảng 7 ngày sau đó gắng hoàn thành tròn 15 ngày mà không cần xem xét thần sát cát hung ra sao. Vì người ta nghĩ rằng thần sát cũng giống như con người, đều có lòng trắc ẩn, không nỡ nào trong lúc người ta gặp nạn mà giáng thêm tai họa.




Phương pháp linh hoạt khi an táng




Có hai loại. Một là “Thừa Hung” mai táng (mai táng luôn nhân lúc hung): Khi người vừa chết, không để lâu, nhân lúc hung đem táng luôn thì gặp hung thần cũng không hại gì. Cho nên đại đa số trường hợp thời xưa, trong khoảng 3 ngày hoặc một tuần sau khi có người chết, không xét tới Khai Sơn Lập Hướng hoặc Niên Nguyệt Thần Sát, chỉ chọn ngày giờ tốt là đào huyệt đắp mộ trong ngày. Đến tiết Thanh Minh năm sau, sửa và tạ mộ trong ngày là được. Hai là “Thừa loạn” mai táng (mai táng trong lúc đang “loạn”) tức là chọn ngày đào huyệt an táng trong khoảng 5 ngày sau Đại Hàn đến trước tiết lập xuân, có thể không kỵ Khai Sơn Lập Hướng, Niên, Nguyệt, Nhật, Thời Khắc Sơn Gia và các hung thần năm tháng. Lý lẽ của việc làm này giống như việc làm nhà đã nói ở trên, là lợi dụng sơ hở khi thần sát đang giao ban.

Nhưng nhất định phải sửa và tạ mộ trước tiết Lập Xuân hoặc tiết Hàn Thực. Thanh Minh năm sau. Với những mộ đã an táng, thì việc vun đắp đất trồng cây, xây bục bát hương, hoặc sửa những chỗ đất sụt lở, đều có thể làm trong dịp Hàn Thực Thanh Minh mà không cần xét tới Klhai Sơn Lập Hướng và năm tháng ngày giờ. Bởi vì lúc đó các thần sát bận hưởng thụ tế lễ, đáng giá lễ vật hậu bạc của mỗi nhà và thưởng thức lễ vật, nên không chú ý và chẳng cần thiết đoái hoài đến việc sửa mộ của người trần, vì như vậy có lọi cho các thần hơn.




Phương pháp linh hoạt khi đón dâu




Nếu chọn ngày kết hôn giá thú châu đường được ngày tốt nhưng lại kị với bố mẹ chồng, không có lợi cho bố mẹ chồng (tức bố mẹ chú rể) thì bố mẹ chồng có thể tránh lúc cô dâu bước vào nhà, đợi đến khi cô dâu đã ngồi lên giường mói quay về nhà, sẽ không phải lo ngại gì.

Nhưng có một số ngày hung thần ác sát, không có cách nào linh hoạt tránh né được. Gặp những ngày đó, đành phải nghiêm chỉnh kiêng kỵ. Không được khinh xuất làm bất kỳ việc gì. Những ngày đó là:

Bách sự kỵ, cũng gọi là Dương công kỵ gồm 13 ngày, là: Mồng 3 tháng giêng, 11 tháng hai, mồng 9 tháng ba, mồng 7 tháng tư, mồng 5 tháng năm, mồng 3 tháng sáu, mồng 1 và 29 tháng bảy, 27 tháng tám, 25 tháng chín, 23 tháng mười, 21 tháng một, 19 tháng chạp. Theo giải thích, trong 13 ngày đó thần thánh đặc biệt chú ý giám sát trần gian, cực hung, cực xấu, mọi việc đều không được làm. Vì vậy, gọi là Bách kỵ nhật, Sách Xuất hành bảo kính của Võ Danh Thị Đời Hán có dẫn ca dao dân gian về những ngày hung trên như sau:




Thánh thần phải xuống mười ba hôm

Mọi việc cần phòng nhiều tổn thất

Xây cất nhà cửa, dựng công trình

Không gặp hỏa tai cũng cướp trộm

Kết hôn, giá thú đều không nên

Cuộc sống suốt đời khó hòa hợp

Người dưới trần gian những ngày này

Thấp tha thấp thỏm sống nơm nớp

Ma chay tống táng những ngày này

Đời đời con cháu đi ăn mày

Thăng quan nhậm chức những ngày này

Mọi điều rắc rối đến không ngơi.




Những ngày hung kiến, phá. Các nhà lịch pháp thuộc Âm Dương Gia đều nói rằng: Phàm vào những ngày có Nuyệt Kiến, Nguyệt Phá, Thiên Cương, Hà Khôi, mọi việc đều đại hung, tuy có cát thần, cũng không tiến hành được việc gì. Những lịch thư hiệu lưu hành ở Hồng Kông, Đài Loan, nếu gặp những ngày Kiến, Phá đều có ghi chú: “ngày có Nguyệt Kiến, (Nguyệt Phá) là những ngày đại hung mọi việc đều không nên làm”.


Trong những ngày hung Bách sự kỵ ghi trong Cù Tiên Triều hậu kinh còn kể những ngày Ngũ hành vô khí, Băng tiêu ngõa giải, Diệt môn đại họa, Thiên địa tranh hùng thụ tử, Can chi vô khí v.v.. Trong tập quán trạch cát của nhân dân , còn có Thiên địa chuyển sát nhật, Lãnh bại nhật ám kim nhật (Trong ám kim nhật còn chia ra tứ quí ám kim nhật, Thiên la ám kim nhật, Phục đoạn ám kim nhật, v.v...), Thiên tặc địa tặc nhật, Tứ quí đại bại nhật v.v.. là những ngày đại hung đại ác, những ngày đó không được làm việc gì chỉ có ngồi nhà thắp hương cầu khẩn để tiêu trừ tai nạn.

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016

NHỊ THẬP BÁT TÚ TRỰC NHẬT CÁT HUNG CA - 理论吉凶日篇 二十八宿值日吉凶歌

Lý luận cát hung nhật thiên

角木蛟 邓禹 吉

Giác mộc giao đặng vũ cát

角星造作主荣昌. 外进田财及女郎. 嫁取婚姻生贵子. 文人及第见君王. 惟有葬埋不可用. 三年之后主瘟癀. 起工修筑坟墓地. 堂前立见主人王. 亢金龙 吴汉 凶

Giác tinh tạo tố chủ vinh xương. Ngoại tiến điền tài cập nữ lãng. Giá thủ hôn nhân sinh quý tử. Văn nhân cập đệ kiến quân vương. Duy hữu táng mai bất khả dụng. Tam niên chi hậu chủ ôn . Khởi công tu trúc phần mộ địa. Đường tiền lập kiến chủ nhân vương. Cang kim long ngô hán hung

亢星造作长房当. 十日之中主有殃. 田地消磨官失职. 投军定是虎狼伤. 嫁娶婚姻用此日. 儿孙新妇守空房. 埋葬若还逢此日. 当时灾祸主重丧. 氐土貉 贾复 凶

Cang tinh tạo tác trưởng phòng đương. Thập nhật chi trung chủ hữu ương. Điền địa tiêu ma quan thất chức. Đầu quân định thị hổ lang thương. Giá thú hôn nhân dụng thử nhật. Nhi tôn tân phụ thủ khống phòng. Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật. Đương thời tai họa thiển trọng táng. Đê thổ hạc cổ phục hung

氐星造作主灾凶. 费尽田园仓库空. 埋葬不可用此日. 悬绳吊颈祸重重. 若是婚姻离别散. 夜招浪子入房中. 行船必定遭沉没. 更生聋哑子孙穷. 房日免 耿弇 吉

Đê tinh tạo tố chủ tai hung. Phí tận điền viên thương khố không. Mai táng bất khả dụng thử nhật. Huyền thằng điếu cảnh họa trọng trọng. Nhược thị hôn nhân ly biệt tán. Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung. Hành thuyền tất định tao trầm một. Canh sinh lung á tử tôn cùng. Phòng nhật miễn cảnh yểm cát

房星造作田园进. 血财牛马遍山冈. 更招外处田庄宅. 荣华富贵福寿康. 埋葬若然用此日. 高官进职拜君王. 嫁娶嫣娥归月殿. 三年抱子至朝堂. 心月狐 寇恂 凶

Phòng tinh tạo tác điền viên tiến. Huyết tài ngưu mã biến sơn cương. Canh chiêu ngoại xứ điền trang trạch. Vinh hoa phú quý phúc thọ khang. Mai táng nhược nhiên dụng thử nhật. Cao quan tiến chức bái quân vương. Giá thú yên nga quy nguyệt điện. Tam niên bão tử chí triều đường. Tâm nguyệt hồ khấu tuân hung

心星造作大为凶. 更遭刑讼狱囚中. 传逆官非田宅退. 埋葬卒暴死相从. 婚姻若是逢此日. 子死儿亡泪满胸. 三年之内连遭祸. 事事教君设始终. 箕水豹 冯异 吉

Tâm tinh tạo tác đại vi hung. Canh tao hình tụng ngục tù trung. Truyền nghịch quan phi điền trạch thối. Mai táng tốt bạo tử tướng tùng. Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật. Tử tử nhân vong lệ mãn hung. Tam niên chi nội liên tao họa. Sự sự giáo quân thiết thủy chung. Cơ thủy báo bằng dị cát

箕星造作主高强. 岁岁年年大吉昌. 埋葬修坟大吉利. 田蚕牛马遍山冈. 开门放水招财谷. 箧满金银谷满仓. 福荫高官加禄位. 六亲丰禄足安康. 尾火虎 岑彭 吉

Cơ tinh tạo tố chủ cao cường. Tuế tuế niên niên đại cát xương. Mai táng tu phần đại cát lợi. Điền tàm ngưu mã biến sơn cương. Khai môn phóng thủy chiêu tài cốc. Khiếp mãn kim ngân cốc mãn thương. Phúc ấm cao quan gia lộc vị. Lục thân phong lộc túc an khang. Vĩ hỏa hổ sầm bành cát

尾星造作得天恩. 富贵荣华福寿宁. 招财进宝置田地. 和合婚姻贵子孙. 埋葬若能依此日. 男清女正子孙兴. 开门放水招田地. 代代公侯远播名. 斗木獬 朱佑 吉

Vĩ tinh tạo tác đắc thiên ân. Phú quý vinh hoa phúc thọ trữ. Chiêu tài tiến bảo trí điền địa. Hòa hợp hôn nhân quý tử tôn. Mai táng nhược năng y thử nhật. Nam thanh nữ chính tử tôn hưng. Khai môn phóng thủy chiêu điền địa. Đại đại công hầu viễn bá danh. Đẩu mộc giải chu hữu cát

斗星造作主招财. 文武官员位鼎台. 田宅钱财千万进. 坟莹修筑富贵来. 开门放水招牛马. 旺财男女主和谐. 遇此吉星来照护. 时受福庆永无灾. 牛金牛 祭遵 凶

Đẩu tinh tạo tố chủ chiêu tài. Văn vũ quan viên vị đỉnh đài. Điền trạch tiền tài thiên vạn tiến. Phần oánh tu trúc phú quý lai. Khai môn phóng thủy chiêu ngưu mã. Vượng tài nam nữ chủ hòa hài. Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ. Thời thụ phúc khánh vĩnh vô tai. Ngưu kim ngưu tế tuân hung

牛星造作主灾危. 九横三灾不可推. 家宅不安人口退. 田蚕不利主人衰. 嫁娶婚姻皆自损. 金银财谷渐无之. 若是开门并放水. 牛猪羊马亦伤悲. 女土蝠 景丹 凶

Ngưu tinh tạo tố chủ tai nguy. Cửu hoành tam tai bất khả thôi. Gia trạch bất an nhân khẩu thối. Điền tàm bất lợi chủ nhân suy. Giá thú hôn nhân giai tự tổn. Kim ngân tài cốc tiệm vô chi. Nhược thị khai môn tịnh phóng thủy. Ngưu trư dương mã diệc thương bi. Nữ thổ bức cảnh đan hung

女星造作损婆娘. 兄弟相嫌似虎狼. 埋葬生灾逢鬼怪. 颠邪疾病更瘟癀. 为事遭官财失散. 泻痢留连不可当: 开门放水逢此日. 全家散败主离乡. 虚日鼠 盖延 凶

Nữ tinh tạo tác tổn bà nương. Huynh đệ tương hiềm tự hổ lang. Mai táng sinh tai phùng quỷ quái. Điên tà tật bệnh canh ôn . Vi sự tao quan tài thất tán. Tả lị lưu liên bất khả đương: Khai môn phóng thủy phùng thử nhật. Toàn gia tán bại thiển ly hương. Hư nhật thử cái diên hung

虚星造作生灾殃. 男女孤眠不一双. 内乱风声无礼节. 儿孙媳妇伴人床. 开门放水招灾祸. 虎咬蛇伤及卒亡. 三三五五连年病. 家破人亡不可当. 危月燕 坚镡 凶

Hư tinh tạo tác sinh tai ương. Nam nữ cô miên bất nhất song. Nội loạn phong thanh vô lễ tiết. Nhi tôn tức phụ bạn nhân sàng. Khai môn phóng thủy chiêu tai họa. Hổ giảo xà thương cập tốt vong. Tam tam ngũ ngũ liên niên bệnh. Gia phá nhân vong bất khả đương. Nguy nguyệt yến kiên Hung

危星不可造高堂. 自吊遭刑见血光. 三岁孩儿遭水厄. 后生出外不还乡

Nguy tinh bất khả tạo cao đường. Tự điếu tao hình kiến huyết quang. Tam tuế hài nhi tao thủy ách. Hậu sinh xuất ngoại bất hoàn hương

埋葬若还逢此日. 周年百日卧高床. 开门放水遭刑杖.. 室星造作进田牛. 儿孙代代近五侯. 富贵荣华天上至.. 壁星造作进庄园. 丝蚕大熟福滔天. 奴婢自来人口进.. 奎星造作得祯祥. 家下荣和大吉昌. 若是埋葬阴卒死.. 娄星竖柱起门庭. 财旺家和事事兴. 外境钱财百日进.. 胃星造作事如何. 富贵荣华喜气多. 昴星造作进田牛. 埋葬官灾不得休. 重丧二日三人死.. 毕星造作主无光. 买得田园有粟

Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật. Chu niên bách nhật ngọa cao sàng. Khai môn phóng thủy tao hình trượng.. Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu. Nhi tôn đại đại cận ngũ hầu. Phú quý vinh hoa thiên thượng chí.. Bích tinh tạo tác tiến trang viên. Ti tàm đại thục phúc thao thiên. Nô tì tự lai nhân khẩu tiến.. Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường. Gia hạ vinh hòa đại cát xương. Nhược thị mai táng âm tốt tử.. Lâu tinh thụ trụ khởi môn đình. Tài vượng gia hòa sự sự hưng. Ngoại cảnh tiền tài bách nhật tiến.. Vị tinh tạo tố sự như hà. Phú quý vinh hoa hỉ khí đa. Mão Tinh tạo tác tiến điền ngưu. Mai táng quan tai bất đắc hưu. Trọng táng nhị nhật tam nhân tử.. Tất tinh tạo tố chủ vô quang. Mãi đắc điền viên hữu túc

埋葬若还逢此日. 周年百日卧高床. 开门放水遭刑杖. 三年五载亦悲伤. 室火猪 耿纯 吉

Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật. Chu niên bách nhật ngọa cao sàng. Khai môn phóng thủy tao hình trượng. Tam niên ngũ tải diệc bi thương. Thất hỏa trư cảnh thuần cát

室星造作进田牛. 儿孙代代近五侯. 富贵荣华天上至. 寿如彭祖八千秋. 开门放水招财帛. 和合婚姻生贵儿. 埋葬若能依此日. 门庭兴旺福无休. 壁水貐 臧宫 吉

Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu. Nhi tôn đại đại cận ngũ hầu. Phú quý vinh hoa thiên thượng chí. Thọ như bành tổ bát thiên thu. Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch. Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhân. Mai táng nhược năng y thử nhật. Môn đình hưng vượng phúc vô hưu. Bích thủy Tang cung cát

壁星造作进庄园. 丝蚕大熟福滔天. 奴婢自来人口进. 开门放水出英贤. 埋葬招财官品进. 家中诸事乐滔然. 婚姻吉利生贵子. 早播名声着祖鞭. 奎木狼 马武 凶

Bích tinh tạo tác tiến trang viên. Ti tàm đại thục phúc thao thiên. Nô tì tự lai nhân khẩu tiến. Khai môn phóng thủy xuất anh hiền. Mai táng chiêu tài quan phẩm tiến. Gia trung chư sự lạc thao nhiên. Hôn nhân cát lợi sinh quý tử. Tảo bá danh thanh trước tổ tiên. Khuê mộc lang mã vũ hung

奎星造作得祯祥. 家下荣和大吉昌. 若是埋葬阴卒死. 当年定主两三丧. 看看军令刑伤到. 重重官事上瘟癀. 开门放水招灾祸. 三年两次损儿郎. 娄金狗 刘隆 吉

Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường. Gia hạ vinh hòa đại cát xương. Nhược thị mai táng âm tốt tử. Đương niên định thiển lưỡng tam táng. Khán khán quân lệnh hình thương đáo. Trọng trọng quan sự thượng ôn . Khai môn phóng thủy chiêu tai họa. Tam niên lưỡng thứ tổn nhi lãng. Lâu kim cẩu lưu long cát

娄星竖柱起门庭. 财旺家和事事兴. 外境钱财百日进. 一家兄弟播声名. 婚姻进益生贵子. 玉帛金银箱满盈. 放水开门皆吉利. 男荣女贵寿康宁. 胃土雉 乌成 吉

Lâu tinh thụ trụ khởi môn đình. Tài vượng gia hòa sự sự hưng. Ngoại cảnh tiền tài bách nhật tiến. Nhất gia huynh đệ bá thanh danh. Hôn nhân tiến ích sinh quý tử. Ngọc bạch kim ngân tương mãn doanh. Phóng thủy khai môn giai cát lợi. Nam vinh nữ quý thọ khang ninh. Vị thổ trĩ ô thành cát

胃星造作事如何. 富贵荣华喜气多. 埋葬进临官禄位. 三灾九祸不逢他. 婚姻遇此家富贵. 夫妇齐眉永保和. 从此门庭生吉庆. 儿孙代代拜金坡. 昴日鸡 王良 凶

Vị tinh tạo tố sự như hà. Phú quý vinh hoa hỉ khí đa. Mai táng tiến lâm quan lộc vị. Tam tai cửu họa bất phùng tha. Hôn nhân ngộ thử gia phú quý. Phu phụ tề my vĩnh bảo hòa. Tùng thử môn đình sinh cát khánh. Nhi tôn đại đại bái kim pha. Mão nhật kê vương lương hung

昴星造作进田牛. 埋葬官灾不得休. 重丧二日三人死. 卖尽田园不得留. 开门放水招灾祸. 三岁孩儿白了头. 婚姻不可逢此日. 死别生离实可愁. 毕月乌 陈俊 吉

Mão Tinh tạo tác tiến điền ngưu. Mai táng quan tai bất đắc hưu. Trọng táng nhị nhật tam nhân tử. Mại tận điền viên bất đắc lưu. Khai môn phóng thủy chiêu tai họa. Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu. Hôn nhân bất khả phùng thử nhật. Tử biệt sinh ly thật khả sầu. Tất nguyệt ô trần tuấn cát

毕星造作主无光. 买得田园有粟钱. 埋葬此日添官职. 田蚕大熟来丰年. 开门放水多吉庆. 合家人口得安然. 婚姻若能逢此日. 生得孩儿福寿全. 觜火猴 傅俊 凶

Tất tinh tạo tố chủ vô quang. Mãi đắc điền viên hữu túc tiễn. Mai táng thử nhật thiêm quan chức. Điền tàm đại thục lai phong niên. Khai môn phóng thủy đa cát khánh. Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên. Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật. Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn. Chủy hỏa hầu phó tuấn hung

觜星造作有徒刑. 三年必定主伶仃. 埋葬卒死多由此. 取定寅年便杀人. 三丧不止皆由此. 一人药毒二人身. 家门田地皆退败. 仓库金银化作尘. 参水猿 杜茂 吉

Chủy tinh tạo tác hữu đồ hình. Tam niên tất định thiển linh đinh. Mai táng tốt tử đa do thử. Thủ định dần niên tiện sát nhân. Tam táng bất chỉ giai do thử. Nhất nhân ước độc nhị nhân thân. Gia môn điền địa giai thối bại. Thương khố kim ngân hóa tác trần. Sâm thủy viên đỗ mậu cát

参星造作旺人家. 文星照耀大光华. 只因造作田财旺. 埋葬招疾丧黄沙. 开门放水加官职. 房房子孙见田加. 婚姻许定遭刑克. 男女朝开暮落花. 井木犴 姚期 吉

Sâm tinh tạo tác vượng nhân gia. Văn tinh chiếu diệu đại quang hoa. Chỉ nhân tạo tác điền tài vượng. Mai táng chiêu tật táng hoàng sa. Khai môn phóng thủy gia quan chức. Phòng phòng tử tôn kiến điền gia. Hôn nhân hứa định tao hình khắc. Nam nữ triều khai mạc lạc hoa. Tỉnh mộc ngan diêu kỳ cát

井星造作旺蚕田. 金榜题名第一先. 埋葬须防惊卒死. 忽癫疯疾入黄泉. 开门放水招财帛. 牛马猪羊旺莫言. 寡妇田塘来入宅. 儿孙兴旺有余钱. 鬼井羊 王霸 凶

Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền. Kim bảng đề danh đệ nhất tiên. Mai táng tu phòng kinh tốt tử. Hốt điên phong tật nhập hoàng tuyền. Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch. Ngưu mã trư dương vượng mạc ngôn. Quả phụ điền đường lai nhập trạch. Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền. Quỷ tỉnh dương vương bá hung

鬼星起造卒人亡. 堂前不见主人郎. 埋葬此日官禄至. 儿孙代代近君王. 开门放水须伤死. 嫁娶夫妻不久长. 修土筑墙伤产女. 手扶双女泪汪汪. 柳土獐 任光 凶

Quỷ tinh khởi tạo tốt nhân vong. Đường tiền bất kiến chủ nhân lang. Mai táng thử nhật quan lộc chí. Nhi tôn đại đại cận quân vương. Khai môn phóng thủy tu thương tử. Giá thú phu thê bất cửu trường. Tu thổ trúc tường thương sản nữ. Thủ phù song nữ lệ uông uông. Liễu thổ chương nhậm quang hung

柳星造作主遭官. 昼夜偷闲不暂安. 埋葬瘟癀多疾病. 田园退尽守孤寒. 开门放水招聋瞎. 腰陀背曲似弓弯. 更有棒刑宜谨慎. 妇人随客走盘桓. 星日马 李忠 凶

Liễu tinh tạo tố chủ tao quan. Trú dạ thâu nhàn bất tạm an. Mai táng ôn Đa tật bệnh. Điền viên thối tận thủ cô hàn. Khai môn phóng thủy chiêu lung hạt. Yêu đà bội khúc tự cung loan. Canh hữu bổng hình nghi cẩn thận. Phụ nhân tùy khách tẩu bàn hoàn. Tinh nhật mã lý trung hung

星宿日好造新房. 进职加官近帝王. 不可埋葬并放水. 凶星临位女人亡. 生离死别无心恋. 自要归休别嫁郎. 孔子九曲珠难度. 放水开沟天命伤. 张月鹿 万修 吉

Tinh túc nhật hảo tạo tân phòng. Tiến chức gia quan cận đế vương. Bất khả mai táng tịnh phóng thủy. Hung tinh lâm vị nữ nhân vong. Sinh ly tử biệt vô tâm luyến. Tự yếu quy hưu biệt giá lang. Khổng Tử cửu khúc châu nan độ. Phóng thủy khai câu thiên mệnh thương. Trương nguyệt lộc vạn tu cát

16

张星日好造龙轩. 年年便见进庄园. 埋葬不久升官职. 代代为官进帝前. 开门放水招财帛. 婚姻和合福绵绵. 田蚕大利仓库满. 百般利意自安然. 翼火蛇 邳仝 凶

Trương tinh nhật hảo tạo long hiên. Niên niên tiện kiến tiến trang viên. Mai táng bất cửu thăng quan chức. Đại đại vi quan tiến đế tiền. Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch. Hôn nhân hòa hợp phúc miên miên. Điền tàm đại lợi thương khố mãn. Bách bàn lợi ý tự an nhiên. Dực hỏa xà bi đồng hung

翼星不利架高堂. 三年二载见瘟癀. 埋葬若还逢此日. 子孙必定走他乡. 婚姻此日不宜利. 归家定是不相当. 开门放水家须破. 少女贪花恋外郎. 轸水蚓 刘直 吉

Dực tinh bất lợi giá cao đường. Tam niên nhị tải kiến ôn . Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật. Tử tôn tất định tẩu tha hương. Hôn nhân thử nhật bất nghi lợi. Quy gia định thị bất tương đương. Khai môn phóng thủy gia tu phá. Thiếu nữ Sâm hoa luyến ngoại lang. Chẩn thủy dẫn lưu trực cát

轸星临水造龙宫. 代代为官受敕封. 富贵荣华增福寿. 库满仓盈自昌隆. 埋葬文星来照助. 宅合安宁不见凶. 更有为官沽帝宠. 婚姻龙子出龙宫. 理论吉凶日篇 二十八宿值日占四季风雨阴晴歌

Chẩn tinh lâm thủy tạo long cung. Đại đại vi quan thụ sắc phong. Phú quý vinh hoa tăng phúc thọ. Khố mãn thương doanh tự xương long. Mai táng văn tinh lai chiếu trợ. Trạch hợp an ninh bất kiến hung. Canh hữu vi quan cô đế sủng. Hôn nhân long tử xuất long cung. Lý luận cát hung nhật thiên Nhị Thập Bát Tú trực nhật chiếm tứ quý phong vũ âm tình ca

春季

Xuân quý

虚危室壁多风雨. 若遇奎星天色晴. 娄星乌风天冷冻. 昂毕温和天又明. 觜参井鬼天见日. 柳星张翼阴还晴. 轸角二星天少雨. 或起风雨傍岭行. 亢宿大风起砂石. 氐房心尾风雨声. 箕斗蒙蒙天少雨. 牛女微微作雨声. 夏季

Hư nguy thất bích đa phong vũ. Nhược ngộ khuê tinh thiên sắc tình. Lâu tinh ô phong thiên lãnh đống. Ngang tất ôn hòa thiên hựu minh. Chủy Sâm tỉnh quỷ thiên kiến nhật. Liễu tinh trương dực âm hoàn tình. Chẩn giác nhị tinh thiên thiểu vũ. Hoặc khởi phong vũ bàng lĩnh hành. Cang túc đại phong khởi sa thạch. Đê phòng tâm vĩ phong vũ thanh. Cơ đẩu mông mông thiên thiểu vũ. Ngưu nữ vi vi tác vũ thanh. Hạ quý

虚危室壁天半阴. 奎娄胃宿雨冥冥. 昂毕二星天有雨. 恣参二宿天又阴. 井鬼柳星晴或雨. 张星翼轸又晴明. 角亢二星太阳见. 氐房二宿大山风. 心尾依然宿作雨. 箕斗牛女遇天晴. 秋季

Hư nguy thất bích thiên bán âm. Khuê lâu vị túc vũ minh minh. Ngang tất nhị tinh thiên hữu vũ. Tứ Sâm nhị túc thiên hựu âm. Tỉnh quỷ liễu tinh tình hoặc vũ. Trương tinh dực chẩn hựu tình minh. Giác Cang nhị tinh thái dương kiến. Đê phòng nhị túc đại sơn phong. Tâm vĩ y nhiên túc tác vũ. Cơ Đẩu ngưu nữ ngộ thiên tình. Thu quý

虚危室壁震雷惊. 奎娄胃昴雨淋庭. 毕觜参井晴又雨. 鬼柳云开客便行. 星张翼轸天无雨. 角亢二星风雨声. 氐房心尾必有雨. 箕斗牛女雨蒙蒙. 冬季

Hư nguy thất bích chấn lôi kinh. Khuê lâu vị mão vũ lâm đình. Tất Chủy Sâm tỉnh tình hựu vũ. Quỷ liễu vân khai khách tiện hành. Tinh trương dực chẩn thiên vô vũ. Giác Cang nhị tinh phong vũ thanh. Đê phòng tâm vĩ tất hữu vũ. Cơ Đẩu ngưu nữ vũ mông mông. Đông quý

虚危室壁多风雨. 若遇奎星天色明. 娄胃雨声天冷冻. 昂毕之期天又晴. 觜参二宿半时晴. 井鬼二星天色黄. 莫道柳星云雾起. 天寒风雨有严霜. 张翼风雨又见日. 轸角夜雨日还晴. 亢宿大风起沙石. 氐房心尾风雨声. 箕斗二星天有雨. 牛女阴凝天又晴. 歌曰:

Hư nguy thất bích đa phong vũ. Nhược ngộ khuê tinh thiên sắc minh. Lâu vị vũ thanh thiên lãnh đống. Ngang tất chi kỳ thiên hựu tình. Chủy Sâm nhị túc bán thời tình. Tỉnh quỷ nhị tinh thiên sắc hoàng. Mạc đạo liễu tinh vân vụ khởi. Thiên hàn phong vũ hữu nghiêm sương. Trương dực phong vũ hựu kiến nhật. Chẩn giác dạ vũ nhật hoàn tình. Cang túc đại phong khởi sa thạch. Đê phòng tâm vĩ phong vũ thanh. Cơ đẩu nhị tinh thiên hữu vũ. Ngưu nữ âm ngưng thiên hựu tình. Ca viết:

占卜阴晴真妙诀. 仙贤秘密不虚名. 掌上轮星天上应. 定就乾坤阴与晴. 民俗吉凶日篇 猫眼定时辰歌诀

Chiêm bốc âm tình chân diệu quyết. Tiên hiền bí mật bất hư danh. Chưởng thượng sinh tinh thiên thượng ứng. Định tựu can khôn âm dữ tình. Dân tục cát hung nhật thiên miêu nhãn định thời thần ca quyết

子午卯酉一条线. 寅申巳亥圆如镜. 辰戌丑未枣核形. 十二时辰如决定. 民俗吉凶日篇 定寅时歌诀

Tử ngọ mão dậu nhất điều tuyến. Dần thân tị hợi viên như kính. Thần tuất sửu vị tảo hạch hình. Thập nhị thời thần như quyết định. Dân tục cát hung nhật thiên định dần thời ca quyết

正九五更二点彻. 二八五更四点歇. 三七平光是寅时. 四六日出寅无别. 五月日高三丈地. 十月十二四更二. 仲冬才到四更初. 便是寅时须记切. 民俗吉凶日篇 定太阳出没歌诀

Chính cửu ngũ canh nhị điểm triệt. Nhị bát ngũ canh tứ điểm hiết. Tam thất bình quang thị dần thời. Tứ lục nhật xuất dần vô biệt. Ngũ Nguyệt nhật cao tam trượng địa. Thập Nguyệt thập nhị tứ canh nhị. Trọng đông tài đáo tứ canh sơ. Tiện thị dần thời tu kí thiết. Dân tục cát hung nhật thiên định thái dương xuất một ca quyết

正九出乙入庚方. 二人出兔入鸡场. 三七发甲入辛地. 四六生寅入戌方. 民俗吉凶日篇 定太阴出没歌诀

Chính cửu xuất ất nhập canh phương. Nhị nhân xuất thỏ nhập kê trường. Tam thất phát giáp nhập tân địa. Tứ lục sinh dần nhập tuất phương. Dân tục cát hung nhật thiên định thái âm xuất một ca quyết

初三庚兮初八丁. 十八巽宫甘王艮. 十三干上月华临. 廿八坤兮五日轮. 民俗吉凶日篇 定太阴出时歌诀

Sơ tam canh hề sơ bát đinh. Thập bát tốn cung cam vương cấn. Thập tam can thượng nguyệt hoa lâm. Nhập bát khôn hề ngũ nhật luân. Dân tục cát hung nhật thiên định thái âm xuất thời ca quyết

三辰五巳八午升. 初十出未十三申. 十五酉时十八戌. 二十亥上记其神. 二十三日子时出. 二十六日丑时行. 二十八日寅上立. 三十加来卯上轮. 民俗吉凶日篇 定九星歌诀

Tam thần ngũ tị bát ngọ thăng. Sơ thập xuất vị thập tam thân. Thập ngũ dậu thời thập bát tuất. Nhị thập hợi thượng kí kì thần. Nhị thập tam nhật tử thời xuất. Nhị thập lục nhật sửu thời hành. Nhị thập bát nhật dần thượng lập. Tam thập gia lai mão thượng sinh. Dân tục cát hung nhật thiên định cửu tinh ca quyết

四孟甲子起妖星. 仲冬甲子惑星临. 季月禾刀为甲子. 刀星相配顺流行

Tứ mạnh giáp tý khởi yêu tinh. Trọng đông giáp tý hoặc tinh lâm. Quý nguyệt hòa đao vi giáp tý. Đao tinh tướng phối thuận lưu hành


Nguồn: Thantienvietnam.com

LỄ PHÙ CHÚ TRẺ EM SINH CHẠM GIỜ

LỄ PHÙ CHÚ TRẺ EM SINH CHẠM GIỜ

(Dạ đề, hay ốm linh nghiệm)



Khấn: Việt Nam quốc……địa chỉ ngày giờ trẻ em sinh.

A/- Trị trẻ con khóc đêm Dạ đề :

Dân gian tin rằng, ban đêm mà trẻ con cứ khóc thét lên mãi, là do “Quỷ Dạ Đề” quấy phá, phải tìm Pháp tróc quỷ, xua nó đi thì trẻ mới được yên ổn.

*Phép làm như sau:

*Bài 1:

Dùng một đoạn củi gỗ, đốt cháy một đầu, rồi vạt đầu bị cháy ấy cho bằng mặt một bên, dùng châu sa viết bài chú “tróc nã quỷ Dạ Đề” như sau:

“Bát hoả trượng, Thiên Thượng Ngũ Lôi Công, sai lai tác Thần Tướng, tróc nã Dạ Đề quỷ, đả sát bất hứa phóng, cấp cấp như luật lệnh sắc. ”

Buổi chiều tối, đặt thanh củi ấy vào dưới giường ngủ ngay chỗ đầu của đứa trẻ. Đêm ấy đứa trẻ sẽ ngưng khóc. Sáng hôm sau, đốt một bó nhang làm cây đuốc, mang thanh củi ấy đem ra khỏi nhà thật xa, vất bỏ đi là xong.

*Bài 2:

Dùng hai tờ giấy đỏ, xông hương cho tinh khiết, xếp lại đặt vào bên trong áo mặc của đứa trẻ hai đêm. Ngày thứ ba, lấy hai tờ giấy ấy ra, phun nhẹ nước lạnh cho ướt đều tờ giấy, đợi cho giấy khô, dùng mực đen viết bài Thần chú ở trên. Làm thành hai đạo linh phù cho hai mẹ con đeo trong mình, đứa trẻ sẽ hết khóc.
Muốn gia tăng hiệu quả, làm thành bốn đạo phù, hai cái cho mẹ con đeo, hai cái đem đốt thành tro, gói lại, đem đặt bên dưới gối nằm và dưới lưng đứa trẻ. Nhất định đứa trẻ không còn khóc dạ đề nữa.

B/- Trị trẻ nhỏ ngủ hay bị giật mình khóc ré lên

:Phép thâu Thổ và thâu Giật mình

*Bài 1:Trẻ con đang ngủ say, chợt giật mình khóc ré lên, mình có vẻ hơi nóng. Dân gian cho là “Bị Thổ nhập” hoặc là “Bị Kinh sợ nhập”. Dùng phương pháp trị liệu như sau:

*Thâu Thổ:

“Dùng một chén gạo, chính giữa moi lỗ trống, đặt vào chỗ trống đó một cục đất của hỏa lò, miếng bạc, miếng đồng, miếng sắt. Lấy chiếc áo cũ mà đứa trẻ đã mặc, quấn xung quanh chén gạo này. Đem đến chỗ đứa trẻ nằm, lắc qua lắc lại ba chỗ:đầu, mình và chân đứa trẻ. Vừa lắc vừa đọc bài chú:

“Nam Phương Giáp ất Mộc, Tây Phương Bính Đinh Hoả, Đông Phương Canh Tân Kim, Bắc Phương Nhâm Quý Thuỷ, Trung Ương Mậu Kỷ Thổ, Thổ Công , Thổ Bà , Thổ Tía , Thổ Nương , Thổ Tử , Thổ Tôn, ngã gia hà phương ? Chư thần hồi tị , thiên vô kỵ , địa vô kỵ, âm dương vô kỵ, bá vô cấm kỵ, hữu thổ thu thổ, một thổ thu ngũ phương ác khí !”

Niệm đủ ba biến, mở bọc vải ra, xem trong chén gạo, nếu có chỗ bị khuyết thì biết là có Thổ nhập, lấy ít hạt gạo chỗ bị khuyết ấy, ném ra ngoài rồi bảo “Thổ Ông, Thổ Bà hãy đi !”. Lấy gạo khác lắp đầy chỗ khuyết rồi lắc trở lại như trên, đến khi nào mở chén gạo ra, thấy không còn bị khuyết là được. Đặt chén gạo ấy trong phòng ngủ của đứa trẻ .

*Thu kinh:

Cũng làm như trên, nhưng chỉ đặt trong chén gạo hai đồng xu bằng đồng và đọc bài chú thu kinh như sau:

“thiên kinh, địa kinh, thần kinh, quỷ kinh, niệm niệm kinh, tiểu nhân vật hiểu đắc, giác đắc bản lý xuất nhất kinh .”

*Bài 2:

*Niệm bài chú này bảy con trai hoặc chín con gái biến:

“Thần chú lai thu kinh, Thần chú lai thu kinh, thu kinh tam sư tam đồng tử , thu kinh tam sư tam đồng lang, bất thu biệt nhân hồn, bất thảo biệt nhân hồn, thu nễ mỗ mỗ tam hồn thất hồn, thu tống cố bản mệnh, ngô phụng Thái Thượng Lão Quân sắc, Thần Binh Thần Tướng hoả cấp như luật lệnh, cấp cấp như luật lệnh . ”

*Bài 3:

Bị “Kinh” phần lớn là trẻ nhỏ mới sinh, loại phù này có thể sửa đổi và thâu hết “kinh” một cách nhanh chóng, niệm thêm bài chú thì công năng tăng lên nhiều lần, khiến trẻ được an ổn.

Lập một bàn hương án, trên có hoa quả, chén trà, chén gạo, chén muối. Thắp hương khấn nguyện họ tên đứa trẻ, niệm bài chú sau trong ba ngày liền :

“Tổ Sư trợ ngô lai thu kinh, Trần Triều trợ ngô lai thu kinh, Tiên Đồng Ngọc Nữ trợ ngô lai thu kinh, Hợp Đàn Quan Tướng trợ ngô lai thu kinh, Vương Tiên Nguyên Soái trợ ngô lai thu kinh, Thái Thượng Lão Quân trợ ngô lai thu kinh, Thanh Thuỷ Tổ Sư trợ ngô lai thu kinh, trợ ngô lai thu kinh, Quan Âm Thái Ất Chân Nhân Chủ trợ ngô lai thu kinh, Đằng Kỳ Thái Ất Chân Nhân Giả trợ ngô lai thu kinh, Bảo Sinh Đại Đế trợ ngô lai thu kinh, Tạ Phủ Nguyên Soái trợ ngô tống thu kinh, Trung Đàn Thái Tử trợ ngô lai thu kinh, Ngũ Phủ Thiên Tuế trợ ngô lai thu kinh, Tổ Sư trợ ngô lai thu kinh, Hiện Đàn Quan Tướng trợ ngô lai thu kinh, Hắc Hổ Đại Tướng trợ ngô lai thu kinh, Không Trung Nguyên Soái trợ ngô lai thu kinh, tam bách lục thập viên quan tướng trợ ngô lai thu kinh. Sư Tam Đồng Tử , Tam Sư Tam Đồng Tử , đệ tử lô tiền hiến hương niệm chú thỉnh, tiên sư đáo đàn tiền trợ ngô chính dần nhị mão kinh vô kinh, tam thìn tứ tỵ kinh vô kinh, ngũ ngọ lục vị kinh vô kinh, thất thân bát dậu kinh vô kinh, cửu tuất thập hợi kinh vô kinh, thập nhất tý thập nhị sửu kinh vô kinh.
Thử kinh vô kinh, ngưu kinh vô kinh, hổ kinh vô kinh, thố kinh vô kinh, long kinh vô kinh, xà kinh vô kinh, mã kinh vô kinh, dương kinh vô kinh, hầu kinh vô kinh, kê kinh vô kinh, cẩu kinh vô kinh, trư kinh vô kinh. Đông phương lộ đầu, tây phương lộ vĩ, bạt đảo kinh vô kinh. Nam phương lộ đầu, Bắc phương lộ vĩ, bạt đảo kinh vô kinh. Trung phương lộ đầu, ngũ phương lộ vĩ, bạt đảo kinh vô kinh. đông tây nam bắc, đảm hoành tà giác , lộ đầu lộ vĩ, lộ biên lộ giác , bạt đảo kinh vô kinh. Đình đầu đình vĩ, hạng đầu hạng vĩ, sàng đầu sàng vĩ, bạt đảo kinh vô kinh. Bà Thượng Cao, Bạt Lạc Đê, Bà Thượng Khảm Tử Đỉnh, Bạt Lạc Khảm Tử Hạ kinh vô kinh. Miên sàng đỉnh , bạt lạc miên sàng hạ. Ỷ tử đỉnh , bạt lạc ỷ tử cước kinh vô kinh. Đại kinh , tiểu kinh, nhữ vô kinh. Nam kinh , nữ kinh, nhữ vô kinh. Phụ kinh mẫu kinh, nhữ vô kinh. Công kinh , bà kinh, nhữ vô kinh. Thố biên cách bích, đại đại tiểu tiểu kinh, nhữ vô kinh. Chính nguyệt Thất Nhất Nương, nhị nguyệt Tằng Nhị Nương , thưởng trị vô kinh. Tam nguyệt Lý Tam Nương, tứ nguyệt Nguyễn Tứ Nương, thưởng trị vô kinh. Ngũ nguyệt Vương Ngũ Nương, lục nguyệt Sái Lục Nương, thưởng trị vô kinh. Thất nguyệt Tiền Thất Nương, bát nguyệt Ấn Bát Nương, thưởng trị vô kinh. Cửu nguyệt Trần Cửu Nương, thập nguyệt Địch Thập Nương, thưởng trị vô kinh. Thập nhất nguyệt Ôn Thập Nhất Nương, thập nhị nguyệt thưởng trị vô kinh, thập nhị Thanh Kinh Nương thưởng trị tổng vô kinh. Thu trước đầu, hảo ly lưu, thu trước nhĩ, hảo ly ly, thu trước nhãn tình, hảo tế nhị , thu trước diện, hảo đáo vô đắc phần trước đỗ, hảo hảo vô sự lộ, thu đáo thanh thanh khí, lân vô sự chí, thực bão phạn, thuỵ bão giác, bá bệnh tiêu trừ, hảo ly ly. ”niệm mỗi ngày một biến.

Vô cùng linh nghiệm.

Thanntienvietnam.com

Thập Lục Pháp Thần Tiên Cải Mệnh

Thập Lục Pháp Thần Tiên Cải Mệnh

一 名字改命法

Nguồn: Thantienvietnam.com

*Nhất danh tự cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ bát tự âm dương ngũ hành chi tổ hợp. Trảo xuất dụng thần. Nhiên hậu bả dụng thần chi ngũ hình diễn biến vi năng cú đại biểu dụng ngũ hành đích mỗ cá trung văn tự tiến hành đáp phối (trung văn tự chi ngũ hành dĩ bút họa số vi chuẩn) thử vi tùng danh tự thượng cải mệnh. Cụ thể thỉnh tham khán tính danh học thư tịch.

二 衣服色彩改命法

*Nhị y phục sắc thải cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành sở thuộc chi sắc thải. Tuyển trí dữ hỉ dụng thần ngũ hành sắc thải nhất trí đích y phục hoặc nhân thân trang sức phẩm tiến hành bổ cứu. Như mệnh cục hỉ hỏa. Hỏa vi hồng sắc. Khả xuyên trác hồng sắc y phục, mệnh cục hỉ thủy. Khả xuyên trác hắc sắc. Lam sắc y phục.

三 用具改命法

*Tam dụng cụ cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành sở thiển chi sắc thải. Tuyển trạch dữ hỉ dụng thần ngũ hành sắc thải nhất trí đích dụng cụ tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần sở thuộc đích sắc thải vi lục sắc. Khả tuyển lục sắc. Thanh sắc đích sinh hoạt dữ công tác dụng phẩm. Như gia cụ. Sàng đơn bị nhục. Tường bố trác bố. Địa bản chuyên. Lục sắc chi duyên bút. Cương bút đẳng.

四 方向改命法

*Tứ phương hướng cải mệnh pháp

1, tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Nghi vãng xuất sinh địa chi đông phương cầu mưu phát triển.

2, tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Nghi vãng xuất sinh địa chi nam phương cầu mưu phát triển.

3, tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Nghi tại xuất sinh địa cầu mưu phát triển.

4, tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Nghi vãng xuất sinh địa đích tây phương cầu mưu phát triển.

5, tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Nghi vãng xuất sinh địa đích bắc phương cầu mưu phát triển.

五 住宅方位改命法

*Ngũ trú trạch phương vị cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Trú trạch nghi tọa tây hướng đông.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Trú trạch nghi tọa bắc hướng nam.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Trú trạch nghi tọa bắc hướng nam.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Trú trạch nghi tọa nam hướng bắc.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Trú trạch nghi tọa nam hướng bắc.

*Lục thụy miên phương vị cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Nghi đầu triều đông phương cước triều tây phương thụy.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Nghi đầu triều nam phương cước triều bắc phương thụy.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Nghi đầu triều nam phương cước triều bắc phương nhi thụy.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Nghi đầu triều tây phương cước triều đông phương nhi thụy.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Nghi đầu triều bắc phương cước triều nam phương nhi thụy.

*Thất công tác học tập tọa hướng cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Nghi tọa đông diện tây.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Nghi tọa nam diện bắc.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Nghi tọa nam diện bắc.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Nghi tọa tây diện đông.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Nghi tọa bắc diện nam.

八 地理环境改命法

*Bát địa lý hoàn cảnh cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Nghi tuyển trạch ôn đội lan vị. Đa thụ mộc hoa thảo chi địa cư trú.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Nghi tuyển trạch nhiệt đội. Đại lục tính lan vị cập môi quáng. Điện xưởng địa chi cư trú.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Nghi tuyển trạch hàn đội thích trung chi địa cập cao sơn. Bình nguyên chi địa cư trú.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Nghi tuyển trạch lương tính lan vị cập đa kim thuộc. Quáng sản chi địa cư trú.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Nghi tuyển trạch hàn lãnh chi địa cập giang hà hồ bạc hải dương chi địa cư trú.

九 饮食改命法

*Cửu ẩm thực cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Nghi cật ôn tính thực vật. Thực nhục thực động vật đích can đảm.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Nghi cật nhiệt tính thực vật. Thực nhục thực động vật đích tiểu trường. Tâm can.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Nghi cật trung tính thực vật kí cập nhục thực động vật đích phế vị đẳng.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Nghi cật lương tính thực vật cập nhục thực động vật đích phế đại trường.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Nghi cật hàn tính thực vật cập nhục thực động vật đích thận bàng quang hòa các chủng ngư loại.

十 药物改命法

*Thập dược vật cải mệnh pháp

Tứ trụ dĩ mộc vi hỉ dụng thần. Khả kinh thường cật ôn tính chi dược vật.

Tứ trụ dĩ hỏa vi hỉ dụng thần. Khả kinh thường cật nhiệt tính chi dược vật.

Tứ trụ dĩ thổ vi hỉ dụng thần. Khả kinh thường cật trung tính chi dược vật.

Tứ trụ dĩ kim vi hỉ dụng thần. Khả kinh thường cật lương tính chi dược vật.

Tứ trụ dĩ thủy vi hỉ dụng thần. Khả kinh thường cật hàn tính chi dược vật.

十一 数位改命法

*Thập nhất số vị cải mệnh pháp

Ngũ hành chi số vị: Mộc vi 1, 2. Hỏa vi 5, 6. Kim vi 7, 8. Thủy vi 9, 0.

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành sở thuộc chi số vị. Tuyển trạch đối kỷ hữu ích đích số vị tiến hành bổ cứu. Như môn bài hiệu, xa bài hiệu, điện thoại hiệu mã, truyền hô cập thủ cơ hiệu mã, lâu tằng, công tác hiệu đẳng.

十二 职业改命法

*Thập nhị chức nghiệp cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành sở thuộc chi hành nghiệp cập thập thần ngụ ý đích hành nghiệp. Tuyển trạch thích hợp tự kỷ thả đối tự kỷ hữu ích đích chức nghiệp. Thử vi chức nghiệp cải mệnh pháp.

十三 选择配偶改命法

*Thập tam tuyển trạch phối ngẫu cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành vượng suy cập hữu vô. Tuyển trạch đối phương đích tứ trụ. Bát tự trung hữu hữu lợi ư tự kỷ đích ngũ hành bát tự đích nhân. Tác vi tự kỷ đích mệnh cục sở hỉ chi phối ngẫu đối tượng. Thử vi tuyển trạch phối ngẫu cải mệnh pháp.

十四 选择交友改命法

*Thập tứ tuyển trạch giao hữu cải mệnh pháp

Căn cứ tứ trụ hỉ dụng thần ngũ hành vượng suy cập hữu vô. Tuyển trạch đối phương đích tứ trụ. Bát tự trung hữu hữu lợi ư tự kỷ đích ngũ hành bát tự đích nhân. Tác vi tự kỷ đích mệnh cục sở hỉ chi bằng hữu. Thử vi tuyển trạch giao hữu cải mệnh pháp.

十五 修心养性改命法

*Thập ngũ tu tâm dưỡng tính cải mệnh pháp

Khả thông quá tu luyện hữu ích đích khí công, luyện thư pháp, hội họa, dưỡng điểu, tài hoa chủng thảo, học tập văn hóa khoa học tri thức đẳng. Bất đoạn gia cường thân tâm tu dưỡng. Cải điệu bất lương chi cá tính cập tâm tính. Thử vi tu tâm dưỡng tính cải mệnh pháp.

十六 做善事改命法

*Thập Lục Tố Thiện Sự Cải Mệnh Pháp

Thường ngôn: “nhất thiện giải bách tai”. Khả thông quá quyên khoản vật, cứu tế phủ huyết cô quả lão nhân, phụ trợ thuyết minh thất học nhi đồng trùng phản hiệu viên học tập, tu kiều phố lộ, vô thưởng cống hiến huyết dịch, phóng sinh đẳng hành vi tiến hành tu cải mệnh vận. Thử vi tố thiện sự cải mệnh pháp !


60 NGÀY THẦN TIÊN GIÁNG HẠ

60 NGÀY THẦN TIÊN GIÁNG HẠ



1.Ngày Giáp Tý xuất hành, đến nhà nào cũng có tiền và có cơm rượu ăn, hành sự rất may mắn.Nhưng vào giờ Thân Dậu thì phải chú ý, nếu không thì không vui vẻ.

2.Ngày Ất Sửu là ngày Triệu Tướng công đọc tế Phong điểu (một dạng chiêm thuật thời cổ đại), vào giờ Dần Mão đến phương Bắc hành sự thì tương đối cát lợi.Giờ Ngọ, Mùi thì không cát lợi.

3.Ngày Bính Dần là ngày Sở Bá Vương đại bại.Ra ngoài hành sự có tranh chấp cãi vã, trước tiên sẽ gặp nguy hiểm, sau đó thì chuyển nguy an.Vào giờ Thìn Tỵ ra ngoài hành sự thì tương đối yên ổn.

4.Ngày Đinh Mão là ngày thuộc về Táo thần, giờ Ngọ xuất hành có tài lộc, Giờ Dần mão ra ngoài thì khó có được tài lộc.

5.Ngày Mậu Thìn, tướng quân bước ra ngoài gặp hồ ly, điều này dự báo làm việc có đầu mà không có cuối, khi vừa bắt đầu thì tốt, về sau thì không tốt.Giờ Tý Sửu xuất hành thì sẽ gặp thuận lợi.

6.Ngày Kỷ Tỵ là ngày Phàn Xá xuất ngoại chinh phạt đắc thắng trở về kiến Thiên tử, ngày này xuất hành cát lợi.Giờ Ngọ, Mùi thì phải chú ý.

7.Ngày Canh Ngọ là ngày Hán Vương đăng cơ, xuất hành sẽ có tiền của, có niềm vui.Tuy nhiên, giờ Thìn Tỵ xuất hành thì không thể có hai thứ đó.

8.Ngày Tân Mùi là ngày Nghiêu Thuấn tế trời, xuất hành cát lợi.Giờ Dần Mão thì không cát lợi.

9.Ngày Nhâm Thân là ngày Thập ác đại bại không ra ngoài tác oai tác quái, ngày này ra ngoài bình an thuận lợi.Giờ Tý Sửu ra ngoài thì không thuận lợi.

10.Ngày Quý Dậu là ngày thần Ngũ thông bái trời, ra ngoài hành sự có rượu thịt dùng.Giờ Thân Dậu ra ngoài thì không được như vậy.

11.Ngày Giáp Tuất là ngày hòa thượng Tế Công thăng thiên, giờ Dần Mão đến phương hướng Đông Nam hành sự sẽ tương đối thuận lợi.Giờ Ngọ Mùi thì không thuận lợi.

12.Ngày Ất Hợi là ngày Nhị Lang thần chinh chiến, giờ Dần Mão xuất hành thì cát lợi.Giờ Ngọ Mùi xuất hành thì không được như vậy.

13.Ngày Bính Tý là ngày Văn Vương lên điện, giờ Dần Mão xuất hành thì cát lợi.Giờ Ngọ Mùi xuất hành thì không cát lợi.

14.Ngày Đinh Sửu là ngày Lý Đầu Đà tham đàn, không nên ra ngoài hành sự, nếu phải ra ngoài hành sự thì có thể tranh chấp cãi vã.Giờ Dần Mão ra ngoài hành sự thì tương đối bình an.

15.Ngày Mậu Dần là ngày Tống Vương được cứu giúp, giờ Ngọ ra ngoài hành sự có tiền của lại có niềm vui.Giờ Tý Sửu ra ngoài hành sự thì không có cả hai.

16.Ngày Kỷ Mão là ngành Dương Lục Sử đại chiến với quân xâm lược ở bên ngoài, giờ Tý Sửu hành sự tương đối cát lợi.Giờ Thân Dậu hành sự không cát lợi.

17.Ngày Canh Thìn là ngày Bá Vương lên trời chịu khổ, tìm người làm việc, mưu sự không cát lợi.Giờ Ngọ Mùi hành sự thì tương đối cát lợi.

18.Ngày Tân Tỵ là ngày thần Ngũ Thông diễn pháp, giờ Mão ra ngoài có thể gặp quý nhân.Giờ Thìn Tỵ ra ngoài không thuận lợi.

19.Ngày Nhâm Ngọ là ngày Triệu Lục Hòa từ chức quan Thái úy, giờ Tỵ ra ngoài hành sự cát lợi.Giờ Dần Mão ra ngoài không thuận lợi.

20.Ngày Quý Mùi là ngày Hàn Tín đại chiến, giờ Tỵ Ngọ hành sự cát lợi.Giờ Tý Sửu ra ngoài không thuận lợi.

21.Ngày Giáp Thân là ngày Văn Vương chịu tội thay người khác, ra ngoài hành sự sẽ gây kiện tụng.Giờ Thân Dậu thì tương đối bình an.

22.Ngày Ất Dậu là ngày ác ma, ra ngoài hành sự có tranh chấp cãi vã.Giờ Ngọc Mùi ra ngoài hành sự thì tương đối bình an.

23.Ngày Bính Tuất là ngày Khương Thái Công gặp Văn Vương, giờ Dần Mão hành sự có lộc có ăn.Nhưng giờ Thìn Tỵ ra ngoài hành sự thì không có lộc.

24.Ngày Đinh Hợi là ngày Hán Vương nhận ơn cứu mạng, giờ Tý Sửu hành sự đều cát lợi.Giờ Dần Mão hành sự không thuận lợi.

25.Ngày Mậu Tý là ngày lý Quảng khuyên giải Hán Vương, ngày này hành sự trước không thuận lợi sau thì thuận lợi.Giờ Tý Sửu hành sự tương đối thuận lợi.

26.Ngày Kỷ Sửu là ngày Trương Thiên Sư giáng xuống làm yêu quái, ra ngoài hành sự có việc nguy hiểm.Giờ Thân Dậu ra ngoài hành sự thì bình an.

29.Ngày Nhâm Thìn là ngày Hạc thần không ăn cơm phá phách, ra ngoài hành sự không cát lợi.Giờ Dần Mão ra ngoài hành sự tương đối thuận lợi.

30.Ngày Quý Tỵ không nên ra ngoài hành sự, giờ Thìn ra ngoài thì tốt.Giờ Tý Sửu ra ngoài bình an.

31.Ngày Giáp Ngọ là Dương Lục Sử thắng trận về triều báo công, giờ Tý Sửu hành sự sẽ tương đối cát lợi.Giờ Thân Dậu hành sự sẽ không thuận lợi.

32.Ngày Ất Mùi là ngày Dương Lệnh Công được phong tước, ra ngoài hành sự vào giờ Dần Mão thì tương đối cát lợi.Giờ Ngọ Mùi hành sự không thuận lợi.

33.Ngày Bính Thân là ngày quỷ vô thường, ra ngoài hành sự không thuận lợi, làm việc gì cũng không cát lợi.Giờ Thìn Tỵ ra ngoài hành sự tương đối thuận lợi.

34.Ngày Đinh Dậu là ngày Dương Lục Sử bị xử chém, ra ngoài hành sự có tai họa.Giờ Tý Sửu ra ngoài hành sự tương đố bình an.

35.Ngày Mậu Tuất là ngày Hồ Diên tán đánh lui quân địch, giờ Thìn ra ngoài hành sự có thể được tiền của, giờ Dần Mão ra ngoài hành sự không có hiến thân.

36.Ngày Kỷ Hợi là ngày Hán Vương xuất hành không trở về, ra ngoài hành sự sẽ gặp kiện tụng có nguy hiểm.Giờ Thân Dậu ra ngoài hành sự sẽ bình an.

37.Ngày Canh Tý là ngày Dương Lệnh Công thu phục sứ thần sáu nước.Giờ Dần Mão ra ngoài hành sự có thể được tiền.

38.Ngày Tân Sửu là ngày nàng Mạnh Khương tìm thầy chồng nhưng không trở về, ra ngoài hành sự có nguy hiểm, giờ Thìn Tỵ thì không có nguy hiểm.

39.Ngày Nhâm Dần là ngày Triệu Tướng quân được miễn tội, không thích hợp ra ngoài hành sự, nếu hành sự thì không cát lợi.Giờ Dần Mão xuất hành thì bình an.

40.Ngày Quý Mão là ngày Thái Thượng Lão Quân lên xe đi dạo, giờ Ngọ Mùi ra ngoài hành sự có thể được tiền của.Giờ Tý Sửu ra ngoài hành sự không thể được tiền của.

41.Ngày Giáp Thìn làm việc gì cũng đều cát lợi.Giờ Thân Dậu ra ngoài hành sự thì không được thuận lợi.

42.Ngày Ất Tỵ là ngày Thập ác đại bại, không nên ra ngoài hành sự.Giờ Ngọ Mùi có thể ra ngoài hành sự.

43.Ngày Bính Ngọ là ngày không thích hợp ra ngoài hành sự, có nguy hiểm.Giờ Thìn Tỵ ra ngoài thì không nguy hiểm.

44.Ngày Đinh Mùi là ngày Đường Tam Tạng đi lấy kinh, giờ Ngọ Mùi hành sự đại cát đại lợi.Giờ Dần Mão ra ngoài hành sự không cát lợi.

45.Ngày Mậu Thân là ngày Khổng Tử giáo huấn Nhan Hồi, ra ngoài hành sự vào giờ Dần Thìn là cát lợi nhất.Giờ Tý Sửu hành sự thì không cát lợi.

46.Ngày Kỷ Dậu là ngày Hạng Vương bại trận, không thích hợp ra ngoài hành sự.Giờ Thân Dậu thì có thể ra ngoài hành sự.




52.Ngày Ất Mão là ngày chồng của nàng Mạnh Khương là Phạm Hỷ Lương bị ép chết dưới chân Trường Thành, làm việc gì cũng không cát lợi.Giờ Ngọ Mùi hành sự cát lợi.

53.Ngày Bình Thìn là ngày Sở Bá Vương trở về nơi đóng quân, ra ngoài hành sự vào giờ Ngọ Mùi thì tương đối cát lợi.Giờ Thìn Tỵ thì không cát lợi.

54.Ngày Đinh Tỵ là ngày Triệu Lương Văn Đế du xuân, ra ngoài hành sự vào giờ Tý Ngọ thì tương đối cát lợi.Giờ Dần Mão không cát lợi.

55.Ngày Mậu Ngọ là Cửu lương trực nhật, ra ngoài hành sự không cát lợi.

56.Ngày Kỷ Mùi là ngày Diên Tương Công phản công Bá Vương, giờ Thân Dậu hành sự có thể được tiền của, đại cát đại lợi.Giờ Tuất Hợi hành sự không thể được tiền của.

57.Ngày Canh Thân là ngày Đường Minh Hoàng vân du cung trăng.Giờ Thìn Tỵ ra ngoài hành sự có thể được tiền của.Giờ Ngọ Mùi ra ngoài hành sự không thể được tiền của.

58.Ngày Tân Dậu là ngày Dương Văn Quảng được xá miễn, giờ Dần Mão ra ngoài hành sự tương đối cát lợi.Giờ Thìn Tỵ ra ngoài hành sự không thuận lợi.

59.Ngày Nhâm Tuất là ngày Xã Công kết thân, ra ngoài hành sự vô cùng cát lợi.Giờ Dần Mão ra ngoài hành sự không thuận lợi.

60.Ngày Quý Hợi, không thích hợp ra ngoài hành sự, nếu ra ngoài hành sự thì sẽ có tai họa sát nhân.Giờ Tý Sửu ra ngoài thì tương đối bình an !

ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU DỤNG

Đổng Công danh sưng tôn kính Đổng Trọng Thư, tể tướng thời Hán Cao Tổ, người có công tập kết tinh hoa của bách gia chi tử từ thời Tần trở về trước, phát triển và hoàn thiện học thuyết Ngũ Hành, v.v..

"Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng" là tên sách tuyển trạch (chọn ngày tốt) của Đổng Trọng Thư do ông Lê Văn Sửu dịch. Sách tính ngày theo sao, dùng lịch thời khí, được người Trung Hoa coi trọng hai ngàn năm nay. Trong sách nhấn mạnh đến ngày Kim Thần thất sát mà nhiều bản Đổng Công khác không thấy nhắc đến. Có bản lấy tên là "Đổng Công tuyển trạch nhật yếu lãm".

Xin giới thiệu mọi người tham khảo !

Nguồn: http://diendan.lyhocdongphuong.org.vn/bai-viet/10680-dong-cong-tuyen-trach-sach-chon-ngay-tot/

Đổng Công tuyển trạch nhật yếu dụng

Lê Văn Sửu dịch từ “Tân Mão niên đại tự thông thư - 1951”, dịch xong tháng 3/1992.


THÁNG GIÊNG
Nguyệt kiến Dần: Lập xuân - Vũ thủy. (Từ ngày 4-5 tháng 2 DL)
Trước Lập xuân một ngày là Tứ tuyệt
Sau Lập xuân, Tam sát ở phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ.
NGÀY KIẾN là ngày Dần:
Ngày Vãng vong, không lợi cho việc khởi tạo, kết hôn nhân, lạp thái (ăn hỏi), chủ về gia trưởng bị bệnh, bị gọi vì việc quan, trong vòng 60 ngày và 120 ngày tổn tiểu khẩu, trong vòng một năm thấy trùng tang, trăm việc không nên dùng.
NGÀY TRỪ là ngày Mão:
Không nên khởi tạo, hôn nhân, phạm vào cái đó thì trong vòng 60 ngày tổn gia trưởng, bị gọi vì việc quan, trong vòng 3-6 năm thấy xấu, lãnh thoái, chủ về huynh đệ bất nghĩa, mọi nghiệp chia tan, gặp phải người ác, sinh ly tử biệt.
NGÀY MÃN là ngày Thìn:
Là Thiên phú, Thiên tặc, là Thiên la, lại nói:
Giáp Thìn tuy có khí khích giống với Mậu Thìn, cung mà sát tập trung, trăm việc đều kị, phạm phải cái đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, của bị giảm (thoái), rất hung.
Trừ mà ở ngày Thìn cũng không tốt.
NGÀY BÌNH là ngày Tị:
Là Tiểu hồng sa, có Chu tước, Câu giảo đáo châu tinh, phạm vào cái đó chủ về bị gọi vì việc quan, tổn gia trưởng trạch, đàn bà, con gái trong vòng 3-5 năm lớp lớp bất lợi, phá của, rất hung, ruộng tằm không thu được sản vật, chết vì tự thắt cổ, bị người ác cướp bóc.
NGÀY ĐỊNH là ngày Ngọ:
Là Hoàng sa, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu, Điền đường, nguyệt tài khố trữ tinh che, chiếu, nên khởi tạo, an táng, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tiến hoành tài, hoặc nhân phụ ký thành gia (nhờ vả mà thành nghiệp), làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, chủ về ruộng, tằm thu lớn, vàng bạc đầy kho.
NGÀY CHẤP là ngày Mùi:
Là Thiên tặc, có Chu tước, Câu giảo, trong vòng 60 ngày, 100 ngày lục súc hại, lừa ngựa thành ác tật.
Ất Mùi sát tập trung cung càng kị khởi tạo, nhập trạch (về nhận nhà mới), hôn nhân, khai trương, tu chỉnh.
NGÀY PHÁ là ngày Thân:
Có Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, giảm gia súc và của, trong vòng 3-5 năm thấy mộ đàn bà, việc xấu.
Ngày Canh Thân là chính tứ phế, càng xấu.
NGÀY NGUY là ngày Dậu:
Tân Dậu ở tháng giêng, tư, bỏ, không nên dùng vào việc.
Duy có ngày Đinh Dậu có Thiên đức, Phúc tinh che, chiếu, nên an táng, hoàn phúc nguyện, xuất hành, khai trương, vào việc quan gặp quý, tốt, chỉ không nên các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú, vẫn cái đó vào ngày đó.
Ngoài ra, các ngày Dậu khác không nên dùng.
NGÀY THÀNH là ngày Tuất:
Có Thiên hỉ, nhưng lại là ngày Địa võng, mọi việc không nên phạm ngày đó, chủ về gia trưởng bệnh, nhân khẩu không có nghĩa, lạnh lùng mà lui (lãnh thoái).
Lại nói Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất là sát tập trung cung, phạm vào cái đó chủ về khởi đầu giết người, anh em bất nghĩa, tử biệt sinh ly, kị trước nhất là khởi tạo, hôn giá, nhập trạch, tu tác.
NGÀY THÂU là ngày Hợi:
Có Câu giảo, không nên dùng vào việc, phạm cái đó tổn gia trưởng, hại con cháu, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ phương Nam Bạch y hình hại, nam nữ nhiều tai vạ, rất xấu.
Duy có ngày bình địa chi với nguyệt kiến âm dương hợp đức, là tốt vừa phải (thứ cát).
NGÀY KHAI là ngày Tý:
Ngày Giáp Tý là kim tự chết, ngày ngũ hành âm kị.
Nhâm Tý là mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là phương Bắc, nơi tắm gội (mộc dục), không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.
Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý duy thủy thổ sinh người, dùng cái đó rất tốt, trong có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, tàng tài trữ, liên châu, chúng tinh che, chiếu. Trong vòng 60 ngày, 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, giữ chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản, cũng nên an táng.
NGÀY BẾ là ngày Sửu:
Không lợi cho hôn nhân, khởi tạo, phòng hổ và rắn làm hại, lừa ngựa đá phải thành ác tật, bần, bệnh, rất xấu.

THÁNG HAI

Nguyệt kiến Mão: Kinh trập - Xuân phân. (Từ ngày 5-6 tháng 3 DL)

Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ ly

Sau Kinh trập là Tam sát tại phương Tây, trên Tân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Mão:

Không nên dùng việc, phạm cái đó tổn gia trưởng, và con trai út (thiếu phòng), con cháu gặp ôn dịch, nghèo khổ, khóc lóc, lớp, lớp chồng chất, trong vòng 3-5 năm, xa hơn thì 9 năm, bị kiện ngang trái, bại vong.

Tháng hai vào ngày Mão đều là ngày trời đất chuyển sát.

NGÀY TRỪ là ngày Thìn:

Không lợi cho dời chỗ ở, về nhà mới, hôn nhân, khai trương các loại, mưu trù làm việc, phạm cái đó trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ bị gọi vì việc quan, tốn của, bại ruộng vườn, tằm, mất sản nghiệp.

Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, sát tập trung cung càng xấu, trong ba năm mất người trưởng trạch, cái vật làm quái hỏa, trộm vào lừa.

NGÀY MÃN là ngày Tị:

Vãng vong, Thiên không, không nên động thổ, nếu tu tạo trăm việc đều tốt.

Nếu như ở hai cung Càn, Tốn khởi tạo đều tốt, xuất hành, khai trương, hôn nhân, nhập trạch, trong có Hoàng la, Tử đàn, Điền đường, Khố trữ tinh, che, chiếu, trong năm đó nhà sinh quý tử, ruộng, tằm hưng vượng, suốt đời tốt lành.

NGÀY BÌNH là ngày Ngọ:

Chỉ nên làm sinh cơ, như các việc hôn nhân, tu tạo, dùng cái đó trong 60 ngày, 120 ngày bị gọi vì việc quan, tổn nhân khẩu, 3-6-9 năm lạnh lùng mà lui. (Sinh cơ là thọ mộc (?) và sinh cơ - tức quan tài và gò mả làm trước, khi chủ còn sống).

NGÀY ĐỊNH là ngày Mùi:

Không lợi việc hôn nhân, khởi tạo, hệ âm cung, chủ việc không nên hướng vào trong nhà, động làm nên nhất thiết sửa sang phía ngoài nhà thì sẽ không hại.

Ất Mùi là Bạch hổ nhập trung cung, càng xấu, phạm cái đó tổn nhân khẩu.

Là một tháng duy chỉ có một ngày Quý Mùi là thủy nhập Thái châu, do quý thủy gặp trường sinh tướng vượng việc đi (thương ?), trong đó có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng tinh, che, chiếu, lợi người sống lâu, thêm con cháu, tiến ruộng đất, rất tốt.

Ngoài ra, mọi ngày Mùi đều bất lợi.

NGÀY CHẤP là ngày Thân:

Có Thiên nguyệt nhị đức, nên tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, và có Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Bảo tàng tinh, che, chiếu, trong vòng 3-6-9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng điền sản, rất tốt.

Duy ngày Canh Thân là Xuân chính tứ phế, trăm việc phải tránh, kiêng.

NGÀY PHÁ là ngày Dậu:

Tiểu hồng sa, Thiên tặc, không lợi cho việc hôn nhân, tu tạo, phạm cái đó, trong vòng 60 ngày, 120 ngày bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, người âm trở lại, hao miệng nhỏ, tật bệnh.

Tân Dậu chính tứ phế càng xấu, ngày đó là ngày Nguyệt phá, rất xấu.

NGÀY NGUY là ngày Tuất:

Nên hợp phản (Ghép ván gỗ thành quan tài), làm sinh cơ.

Nếu tu tạo, đi gặp cha mẹ, hôn nhân thì không lợi con trai trưởng, trước là thoái điền địa, lửa, trộm vào lừa.

Lại nói Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, càng xấu.

NGÀY THÀNH là ngày Hợi:

Thiên hỉ, có Thiên hoàng, Địa hoàng, Hoàng la, Tử đàn, Ngọc đường,Tụ bảo tinh, che, chiếu, nên hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, khởi tạo, an táng, định tảng (đặt móng), buộc giàn, trong vòng 60 ngày, 120 ngày tiến hoành tài, quý nhân tiếp dẫn, mưu việc rất tốt.

Là Tân Hợi, Quý Hợi trong tháng đó tốt trên hết.

NGÀY THÂU là ngày Tý:

Kị hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương, phạm cái đó trong vòng ba năm tất thoái của, không tiến thêm, chủ về không kiện cáo thì sản nghiệp cũng hư hao.

NGÀY KHAI là ngày Sửu:

Không lợi về tạo tác, sửa sang, hôn nhân, gặp cha mẹ, phạm cái đó chủ về điền, tằm không có thu hoạch, trong nhà có người đẻ bị nguy, bị tai nạn về nước sôi và bỏng lửa.

Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung càng xấu, chủ về quan không, tổn nhân khẩu, tiểu nhân vào làm hại.

NGÀY BẾ là ngày Dần:

Hoàng sa, có Hoạt dược tinh nên ghép ván làm sinh cơ, nhưng bất lợi về tu tạo, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.

Là ngày mà ngũ hành vô khí, bình thường mà dùng thì có thể, tuy không có hại lớn, không dùng là hay nhất.

THÁNG BA

Nguyệt kiến Thìn: Thanh minh - Cốc vũ. (Từ ngày 4-5 tháng 4 DL)

Sau Thanh minh là Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Thìn:

Có Địa võng, Câu giảo, không lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương, phạm cái đó chủ bị bỏng nước sôi, bỏng lửa, chim ác (chim thiu) làm hại, tự do sinh nam, sinh nữ nhưng đều rất xấu xí, có ác tật, vô ích.

Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, là Sát nhập trung cung, càng xấu, chủ về trong ba năm nhà bị phá, người mất.

NGÀY TRỪ là ngày Tị:

Đinh Tị nên tu tạo, nhập trạch, di cư, động thổ, làm đồ dùng, hôn nhân, thì rất tốt.

Kỷ Tị tạo tác, nhập trạch, cũng tốt. Nếu mai táng thì phạm trùng tang bất lợi dụng.

Ất Tị có 10 thứ ác xấu.

Tân Tị tuy có hỏa tinh, ngược lại có Xương quỷ (quỷ cuồng vọng), bại vong, lại là ngày thập ác phạt, không nên dùng.

Quý Tị, Thiên thượng Không vong, lại phạm thổ quỷ cũng không nên dùng.

Đây đều là tất ứng mọi việc.

NGÀY MÃN là ngày Ngọ:

Thiên phú.

Giáp Ngọ có thổ quỷ.

Bính Ngọ bình thường, không thể thấy tốt.

Mậu Ngọ có Xương quỷ, bại vong, và phạm trùng tang, tức là an táng cũng thuộc không nên.

Canh Ngọ là ngày thập ác, không thể dùng.

Nhâm Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, dùng là tốt vừa (thứ cát).

NGÀY BÌNH là ngày Mùi:

Cũng giống như tháng giêng, tháng năm, không nên dùng, tức là mưu trù nho nhỏ (tiểu tiểu doanh) là cũng không lợi.

Nếu như Ất Mùi càng thêm xấu, hiểm. Cái số trực Thiên cang, lại phạm Câu giảo, Chu tước.

NGÀY ĐỊNH là ngày Thân:

Giáp Thân, Bính Thân nên phát chặt cây cỏ, phá đất, định tảng, buộc giàn, an táng rất tốt, trong 2-3 năm thêm con, cháu, tiến tài lộc.

Nhâm Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên tinh, Địa tinh, Kim ngân khố lâu tinh, che, chiếu, là ngày thập toàn rất tốt, rất lợi.

Mậu Thân, Thiên cang, Không vong, Xương quỷ, bại vong, xấu.

Canh Thân tháng giêng, tháng tư, bỏ, cũng xấu.

Ngày Thân lại thuộc Vãng vong, xuất hành, xuất quân, phó nhậm (nhận việc đi trước) không lấy ngày này.

NGÀY CHẤP là ngày Dậu:

Ất Dậu nên tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành.

Quý Dậu an táng thì rất tốt.

Đinh Dậu an táng thì tốt vừa.

Ất Dậu (Kỷ Dậu?) có cửu thổ quỷ.

Tân Dậu ở Chính tứ phế, không nên dùng.

NGÀY PHÁ là ngày Tuất:

Trực với Nguyệt kiến xung phá mọi việc, không nên dùng.

Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, càng xấu.

NGÀY NGUY là ngày Hợi:

Thiên thành, có hung bạo.

Kỷ Hợi có Hỏa tinh, có Văn Xương tinh, che, chiếu, học nên rất tốt, các việc còn lại tốt vừa.

Ất Hợi dùng cũng tốt vừa.

Tân Hợi đàn bà đó kim, "âm phủ đã đến kỳ quyết điều khiển", âm khí toàn thịnh, không có chỗ hợp ở dương gian.

Đinh Hợi lại trực Hắc sát.

Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, chủ về tuyệt nhân, lại là Thụ tử, việc không thể dùng.

NGÀY THÀNH là ngày Tý:

Hoàng sa, Thiên hỉ.

Nhâm Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức, là nhất bạch, chủ việc Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là nơi tắm gội ở phương Bắc, ngũ hành không có khí, phú lực nông, nhưng mưu trù nho nhỏ, làm thì có thể. Nếu như khai trương, xuất hành, nhập trạch, sửa sang, và hôn nhân, hạng (?), dùng ngày đó sẽ thấy xấu, bại, họa hại, tai thương. Ngày đó gọi là bình vỡ băng tiêu (phạn giải băng tiêu).

NGÀY THÂU là ngày Sửu:

Tiểu hồng sa, Thiên tặc.

Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, không lợi cho tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, phạm cái đó chủ thoái tài, tật bệnh, tranh tụng phải trái, xấu.

Còn lại Sửu là cũng không tốt, phòng tiểu nhân hình hại.

NGÀY KHAI là ngày Dần:

Thiên tặc.

Mậu Dần là Thiên xá, dùng ngày đó lại tốt.

Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên mai táng và ghép ván làm sinh cơ, dùng cái đó thêm con cháu, tiến điền địa, thăng quan chức, tốt trên hết.

Ngoài đó ra, Dần là tốt vừa, nhưng có lục bất thành, lục bất hợp ở đó, ngưng dùng cái đó, cuối cùng là bất lợi, nên cẩn thận cái đó.

NGÀY BẾ là ngày Mão:

Không nên tạo tác, hôn nhân, mai táng, nhập trạch, phạm cái đó tổn thương, tật đau, lãnh thoái, xấu cho trăm việc, không nên dùng.



THÁNG TƯ

Nguyệt kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn. (Từ ngày 5-6 tháng 5 DL)

Trước Lập hạ 1 ngày là Tứ tuyệt.

Sau Lập hạ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Tị:

Tiểu hồng sa, không lợi cho xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương, phạm cái đó chủ lãnh thoái, tật bệnh, ruộng, tằm không có thu hoạch, chết ở nơi xa không về, tài sản phá tán, ngày đó là ngày thụ tử.

NGÀY TRỪ là ngày Ngọ:

Hoàng sa.

Canh Ngọ là Nguyệt đức.

Duy Giáp Ngọ, Nhâm Ngọ có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các tinh che, chiếu, nên tu tạo, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tăng điền địa, tiến nhân khẩu, sinh quý tử, rất vượng.

Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ là thiên địa chuyển sát, dùng cái đó xấu.

NGÀY MÃN là ngày Mùi:

Thiên phú, Thiên tặc.

Ngày Tân Mùi có Thiên đức, Nguyệt đức.

Kỷ Mùi có Hỏa tinh, đều là tốt vừa, nên định tảng, tạo giàn, mai táng, nhưng hai việc hôn nhân, khởi tạo là không chịu được.

Lại theo tu tạo lịch nói là ngày Bạch hổ nhập trung cung, dùng cái đó không thể là lợi, cần tra lại năm, tháng, ngày, nếu như có cát tinh, và mệnh cung cùng hợp phương thì được, nếu có dính với Nguyệt yếm, Thiên tặc, phạm những cái đó chủ về xấu, lãnh thoái.

NGÀY BÌNH là ngày Thân:

Chu tước, Câu giảo, không lợi cho xuất hành, an táng, hôn nhân, nhập trạch, chủ về bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, âm nhân, trẻ em sinh tai ách.

Ngày Giáp Thân, Canh Thân là Sát nhập trung cung, càng xấu, tất chủ về tiểu nhân lôi kéo vào việc vạ, phá của, sinh con xấu như con quái, có tai nguy về thủy, hỏa.

NGÀY ĐỊNH là ngày Dậu:

Tuy có Cửu thổ quỷ, không nên động thổ, mai táng, nếu mưu trù nho nhỏ là ở vào tháng tư.

Ngày Dậu là ngày tốt vừa, như hôn nhân, nhập trạch, nên cấm không dùng, chủ về xấu.

NGÀY CHẤP là ngày Tuất:

Có Câu giảo.

Ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, trăm việc đều rất xấu.

Duy có ngày Giáp Tuất mưu trù nho nhỏ là tốt vừa, hai m­ơi bốn hướng mọi thứ Sát trầu trời đã có sửa sang, thì có thể hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương, không có chỗ nào nên dùng, chủ về tổn trạch trưởng (người lớn nhất trong hộ), hại tay chân, hao tiền tài, rất xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Hợi:

Vãng vong, Chu tước, Câu giảo, hại về bị gọi vì việc quan, tiểu nhân mùa thu thì tại đó chủ về tổn tiền tài, bị tạp bệnh.

Quý Hợi ở tháng giêng, tư, bỏ, càng xấu.

Là ngày Hợi trong tháng thì mọi việc đều kị.

NGÀY NGUY là ngày Tý:

Canh Tý là Nguyệt đức.

Bính Tý, Mậu Tý, khởi tạo, hôn nhân, hưng công, động thổ, xuất hành, khai trương, di đồ thì sẽ tiến nhân khẩu, thêm con cháu, vượng điền, tàm (tằm), tăng tài sản, làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ.

Giáp Tý là kim tự tử, ngũ hành vô khí.

Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, nơi mà phương Bắc tắm gội, phúc lực mỏng, lại là Sát tứ phế, dùng cái đó tổn nhân khẩu, chủ lãnh thoái, rất xấu.

Hai ngày Giáp Tý, Nhâm Tý là thấy ngay tiêu sách (xơ xác cô đơn), tổn phá.

NGÀY THÀNH là ngày Sửu:

Thiên hỉ, Thiên thành, ngược lại, phạm Chu tước, Câu giảo, dùng cái đó bị gọi việc quan, khẩu thiệt, tiểu nhân vu vạ bừa bãi, mất hỏng.

Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, càng xấu, số ngày đó phạm không vong, phá tài, tiểu nhân hãm hại.

NGÀY THÂU là ngày Dần:

Giống như trên, ngày Tuất, Sửu, cũng không lợi.

NGÀY KHAI là ngày Mão:

Tân Mão là Thiên đức.

Quý Mão, Ất Mão có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng tinh che, chiếu, xuất hành, hôn giá, tạo tác, khai trương, nhập trạch, mọi việc đều rất tốt, chủ về mưu việc được hanh thông, có quý nhân tiếp dẫn, tiến tài lộc.

Ngoài đó ra các ngày Mão còn lại là tốt vừa.

NGÀY BẾ là ngày Thìn:

Mậu Thìn, Giáp Thìn là Sát nhập trung cung, không lợi cho tu tạo, khai trương, nhập trạch, an táng, phạm cái đó tổn nhân khẩu, lục súc không vượng, tài sản có bị mất.

Ngày Canh Thìn tuy có trực Nguyệt đức, nhưng lại là Thiên địa chuyển sát chi ngưng.

Bính Thìn, Nhâm Thìn, hỏa tinh, mưu trù nho nhỏ làm thì được, không nên khởi tạo, hôn nhân, dời đồ, khai trương, rất xấu.



THÁNG NĂM

Nguyệt kiến Ngọ: Mang chủng - Hạ chí. (Từ ngày 5-6 tháng 6 DL)

Trước Hạ chí một ngày là Tứ ly.

Sau Mang chủng, Tam sát tại phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ, mai táng.

NGÀY KIẾN là ngày Ngọ:

Giáp Ngọ là Thiên xá, tuy hệ chuyển sát, nhưng dùng cái đó tốt vừa.

Những ngày Ngọ còn lại mai táng cũng không lợi, nếu dùng chủ về bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, cô quả, cùng khổ, bệnh tật.

Cái tháng năm gặp Ngọ đều hệ Thiên địa chuyển sát.

NGÀY TRỪ là ngày Mùi:

Duy Ất Mùi là một ngày rất bất lợi, nếu lấy vợ, khai trương, nhập trạch, tu tạo, chủ về thoái nhân khẩu, sinh bệnh tật, tổn của.

Ngoài ngày đó ra, những ngày Mùi còn lại, nếu làm việc nhỏ thì có thể dùng nhưng tốt vừa.

NGÀY MÃN là ngày Thân:

Thiên phú, Thiên hỉ.

Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, nên an táng, khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương xuất hành, thì tốt vừa, không nên động thổ.

Canh Thân chỉ nên an táng, không nên tu tạo, nhập trạch, là ngày tây trầm, ngũ hành không có khí, không thể dùng, tuy là ngày táng, nhưng nguyệt lệnh không lợi.

NGÀY BÌNH là ngày Dậu:

Tiểu hồng sa, có Chu tước, Câu giảo, Đáo châu tinh, bị gọi vì việc quan, tổn trưởng, sơ, nhà xuống cảnh lênh đênh (linh đình), trăm việc không nên phạm cái đó, rất xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Tuất:

Giáp Tuất, Canh Tuất, Mậu Tuất, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân bảo tàng, Điền bồi tầng, Châu tụ thâm, Giá mã quy, Thánh du thuận, các tinh che, chiếu, rất tốt. Nếu khởi tạo, hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, hôn nhân, mai táng, mọi việc thì được gia quan, tiến tài, sinh quý tử, thêm hoành tài.

Duy Bính Tuất, Nhâm Tuất là hai ngày Sát nhập trung cung, tuy có cát tinh chiếu giải, nhưng cuối cùng thì khó được ích.

NGÀY CHẤP là ngày Hợi:

Ngày Ất Hợi, nhỏ thì có thể tu sửa vì là tốt vừa.

Đinh Hợi, Kỷ Hợi, cũng là tốt vừa.

Tân Hợi là ngày âm phủ hỏa thoái.

Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, lại chính tứ phế, rất xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Tý:

Thiên tặc, không nên cưới, đi gặp cha mẹ, tạo tác, an táng, nhập trạch, mọi việc phạm cái đó bị gọi về việc quan, tổn lục súc, điền sản không thu, rất xấu.

Nhâm Tý là chính tứ phế, càng xấu, ngày đó trăm việc không lợi, phạm vào thụ tử.

NGÀY NGUY là ngày Sửu:

Đinh Sửu, Quý Sửu không nên giá thú, đi gặp cha mẹ, tạo tác, an táng, nhập trạch, phạm cái đó thì điền sản không thu, tài vật thất thoát, hổ cắn, rắn hại, nhiều sự xấu.

Những ngày Sửu còn lại cũng không tốt, tổn lục súc, bị gọi vì việc quan, trăm việc không lợi.

NGÀY THÀNH là ngày Dần:

Hoàng sa, thiên hỉ.

Bính Dần là Thiên đức, Nguyệt đức.

Canh Dần, Mậu Dần, Giáp Dần có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân khố lâu, Ngọc đường bảo tàng, là những cát tinh cùng chiếu, hưng công, động thổ, định tảng, buộc giàn, nhập trạch, khai trương, trong vòng 60 ngày, 120 ngày sẽ thêm của, tăng, nhà cửa từ đó giầu thịnh, đường đời thấy an khang, rất tốt.

Cũng là Nhâm Dần của tháng tuy có sao tốt chiếu ở trong giữa, chỉ có Sát tinh tương khắc mà thành tốt vừa.

NGÀY THÂU là ngày Mão:

Vãng vong, có Chu tước, Câu giảo, tiểu nhân hình hại, vạ nạn triền miên, bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, tổn lục súc, trăm việc không nên, rất xấu.

NGÀY KHAI là ngày Thìn:

Thiên thành.

Bính Thìn có Nguyệt đức.

Canh Thìn, Nhâm Thìn, có Hoàng la, Tử đàn, là những sao tốt che, chiếu, dùng ngày đó thì điền sản và lục súc hưng vượng, sinh quý tử, trăm việc rất tốt.

Duy Mậu Thìn, Giáp Thìn là Sát tập trung cung, rất xấu.

NGÀY BẾ là ngày Tị:

Ất Tị, Tân Tị có Hoàng la, Tử đàn, che, chiếu, hưng công, tạo tác, động thổ, tu tạo đường trì, thương khố (làm hoặc sửa đường, ao, kho chứa), chuồng trại trâu, dê, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhiều ích lợi, nhà cửa, con cháu Xương (vượng) thịnh, điền sản bội thu, nhân khẩu an khang, rất tốt.

Các ngày Tị còn lại không tốt.




THÁNG SÁU

Nguyệt kiến Mùi: Tiểu thử - Đại thử. (Từ ngày 7-8 tháng 7 DL)

Sau Tiểu thử Tam sát ở phương Tây, trên Thân, Dậu, Tuất kiêng tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Mùi:

Ất Mùi là Sát nhập trung cung, không lợi cho những việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, lên quan, phạm cái đó không tốt, nhiễm ôn dịch, tổn nhân khẩu, mất của cải, rất xấu.

NGÀY TRỪ là ngày Thân:

Giáp Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn tinh che, chiếu, lợi cho việc dựng cột, khởi tạo, an táng, động thổ, khai sơn, phạt cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt.

Các ngày Thân còn lại (Bính Thân, Nhâm Thân) cũng rất tốt.

Duy có Bính Thân là một ngày ngũ hành không có khí, không thể dùng.

Ngày Canh Thân dùng phải thận trọng.

NGÀY MÃN là ngày Dậu:

Thiên hỉ, Thiên phú.

Ất Dậu, Tân Dậu, phạt mộc, buộc giàn, đặt móng (định tảng), khởi tạo là tốt vừa.

Ngày Kỷ Dậu là cửu thổ quỷ.

Quý Dậu là ngày tiểu táng, lại phạm Hắc sát sở thuộc, cẩn thận có thể hung với việc cấp dùng.

Ngày Đinh Dậu gặp ngày Mãn cũng bất lợi, đó là ngày hại, sợ rằng trong tốt có xấu, cuối cùng là không đẹp, dùng thì nên cẩn thận.

NGÀY BÌNH là ngày Tuất:

Có Chu tước, Câu giảo, lại phạm Đáo châu tinh, không lợi cho nhập trạch, hôn nhân, phạm vào cái đó chủ về bị gọi vì việc quan, không xấu nhiều.

Duy ngày Giáp Tuất là một ngày Huyền nữ trộm sửa, tám hướng đều trắng, ngày đó ở 24 hướng chư thần chầu trời, có khí, có thể dùng.

NGÀY ĐỊNH là ngày Hợi:

Kỷ Hợi là Hỏa tinh.

Đinh Hợi có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các tinh che, chiếu.

Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, tham quan (đi gặp quan), thấy quý, chiêu tài lộc (thu hút được tài lộc), sinh quý tử làm việc lớn thì phát lớn, làm việc nhỏ thì phát nhỏ. Lại nói Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái dương ở cung Ngọ, là ngôi của Thái dương, cho nên Có Văn Xương tinh trực nhật là đã rất tốt.

Tân Hợi là phụ nhân chi kim, âm khí của kim thịnh.

Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngày ấy ngũ hành không có khí, hai ngày đó không nên dùng.

NGÀY CHẤP là ngày Tý:

Hoàng sa.

Bính Tý, Canh Tý lợi cho khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho chứa, nhập trạch, di đồ, khai trương, xuất hành.

Mậu Tý là tốt vừa.

Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp, ở tháng giêng, tháng sáu, trực Thiên đức, Nguyệt đức nên không thể dùng Sát tự tử chi kim, ngũ hành không có khí, người bình thường không thể gặp được (bất năng dương), đó là Hắc sát ở phương Bắc, tướng quân chi khí.

Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, Bắc phương mộc dục chi địa, lại là chính tứ phế, càng kị dùng.

NGÀY PHÁ là ngày Sửu:

Tiểu hồng sa, ngày đó không có cát tinh (sao tốt), không thể mưu trù làm, là vạn bất đắc, khi đã cần chọn cẩn thận làm những việc nho nhỏ cấp dùng, nếu như khởi tạo, khai trương, xuất hành, hôn nhân, chủ về tổn lục súc, bị gọi vì việc quan.

Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, xấu không thể nói.

NGÀY NGUY là ngày Dần:

Mùa hạ là quỷ thần không vong.

Giáp Dần Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Lộc bảo lâu, ích đế ngự tinh, che, chiếu, nhưng không lợi cho đi xa, định, tạo, nhập trạch, hôn nhân, cớ là Quỷ thần hung trạch chi ngưng, nếu khai sơn, mai táng, mưu trù trăm việc, trong vòng 60 ngày, 120 ngày sinh quý tử, gia nghiệp hưng vượng, có quý nhân tiếp dẫn, tiến sản nghiệp, rất tốt.

Các ngày Dần còn lại tốt vừa.

NGÀY THÀNH là ngày Mão:

Thiên hỉ.

Ất Mão, Tân Mão có Hoàng la, Tử đàn, Loan dữ (xe kiệu) bảo cái, Lộc âm, mã vãng, và Quỳnh ngọc Kim bảo, Thiên đế tụ bảo, mọi thứ sao tốt chiếu lâm, lợi cho nhập trạch, khai trương, xuất hành, hôn nhân, chủ về thêm con cháu, vượng điền sản, tiến hoành tài, tăng cư ốc (nhà ở), sinh quý tử, rất tốt.

Các ngày Mão còn lại tốt vừa.

NGÀY THÂU là ngày Thìn:

Giáp Thìn có Thiên đức, với Bính Thìn và Nhâm Thìn là ba ngày tốt vừa, lợi thâu mới sửa sang, chủ về thêm điền sản, vượng lục súc, cũng nên an táng, mưu trù.

Là Canh Thìn làm Đằng sà (rắn biết bay), Chu tước.

Không nên dùng Mậu Thìn vì cũng không tốt.

NGÀY KHAI là ngày Tị:

Thiên thành, Thiên tặc, Phúc sinh.

Chỉ nên Ất Tị, Quý Tị thì hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, là tốt vừa.

Các ngày Tị còn lại bất lợi, phạm Nguyệt yếm, xấu.

NGÀY BẾ là ngày Ngọ:

Vãng vong.

Giáp Ngọ là Thiên xá, không hệ chuyển sát, lại trực Nguyệt đức, sát, cũng chỉ có thể dùng việc nhỏ, bởi vì có Thụ tử, khí đó không chọn vẹn.

Bính Ngọ là táng nhật, nếu mưu trù nho nhỏ thì cũng là tốt vừa.

Nhâm Ngọ, Canh Ngọ táng nhỏ là tốt vừa, các việc còn lại khác thì không nên.

Mậu Ngọ là trùng tang, không thể dùng.



THÁNG BẢY

Nguyệt kiến Thân: Lập thu - Xử thử. (Từ ngày 7-8 tháng 8 DL)

Trước Lập thu 1 ngày là Tứ tuyệt.

Sau Lập thu, Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Thân:

Mậu Thân là Thiên xá (?).

Giáp Thân, Nhâm Thân là ngày tỷ hòa, chỉ nên mai táng. Nhưng nguyệt kiến trên xấu, không thể dùng.

Canh Thân là Sát nhập trung cung.

Bính Thân là ngũ hành không có khí, càng xấu.

NGÀY TRỪ là ngày Dậu:

Vãng vong.

Ất Dậu không có sao xấu, khai sơn, phạt cỏ, an táng, hưng công, định tảng, buộc giàn, sửa mới, tạo tác, xuất hành, khai trương, nhập trạch, di cư là tốt vừa.

Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ.

Đinh Dậu xấu bại.

Quý Dậu là Phục kiếm chi kim, Bắc phương Hắc sát tướng quân chi khí, tổn thương, xấu, ác.

Tân Dậu là Thiên địa chuyển sát chính tứ phế, xấu.

NGÀY MÃN là ngày Tuất:

Thiên phú, Thiên tặc.

Bính Tuất, Nhâm Tuất là Chu tước, Câu giảo, Bạch hổ nhập trung cung, dùng ngày đó chủ về bị gọi vì việc quan, là không nhà cửa, suy bại, tổn nhân khẩu, tật bệnh triền miên, một lần dậy là một lần ngã, không rời giường chiếu, rất xấu, kị cái đó.

NGÀY BÌNH là ngày Hợi:

Đằng sà triền miên, tổn nhân khẩu, gặp việc quan, khẩu thiệt, vạ ngang, xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Tý:

Bính Tý là lúc nước sạch sẽ, lại gặp vượng địa, trực Hoàng la, Tử đàn tinh, che, chiếu, nên tu tạo, an táng, gặp gỡ người thân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, rất tốt.

NGÀY CHẤP là ngày Sửu:

Có Chu tước, Câu giảo, Đằng xà, Bạch hổ, chi sát, không nên dùng vào việc, phạm cái đó chủ thoái tài, hại nhân khẩu.

Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, đều không thể dùng, là ngày thụ mệnh.

NGÀY PHÁ là ngày Dần:

Giáp Dần là Chính tứ phế.

Canh Dần, Mậu Dần, Bính Dần đều không tốt, mọi việc không nên, chủ có việc lên quan, thoái tài (giảm của), nhân khẩu thì nheo mắt nói nhỏ.

Duy có 1 ngày Nhâm Dần có Nguyệt đức, chỉ lợi cho an táng.

NGÀY NGUY là ngày Mão:

Ất Mão là chính tứ phế, xấu.

Quý Mão, Đinh Mão, có Thiên đức, Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Ngọc đường tụ báu tinh, che, chiếu, nên khởi tạo, hôn nhân, giá thú, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, khai trương, xuất hành, nhập trạch, thượng quan, làm kho chứa, chuồng trại trâu dê, chủ về gia nghiệp xương thịnh, nhân khẩu hưng vượng, sinh quý tử, tiến hoành tài, giàu sang lúa gạo.

Các ngày Mão còn lại (Kỷ Mão, Tân Mão) là tốt vừa.

NGÀY THÀNH là ngày Thìn:

Thiên hỷ.

Nhâm Thìn là Nguyệt đức, Canh Thìn, Bính Thìn là ba ngày táng, tốt vừa, không nên dùng vào việc lớn.

Mậu Thìn, Giáp Thìn là Bạch hổ nhập trung cung, phạm cái đó trong 3-6-9 năm sách (?)gặp xấu.

NGÀY THÂU là ngày Tị:

Tiểu hồng sa, có Chu tước, Câu giảo, Đằng xà, mọi việc bất lợi, phạm cái đó bị gọi vì việc quan, nhân khẩu rất xấu.

NGÀY KHAI là ngày Ngọ:

Hoàng sa.

Nhâm Ngọ, Nguyệt đức, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, là ba ngày lợi về gặp cha mẹ (thân), giá thú tu tạo, mai táng, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ, mọi việc đó trong vòng 60 ngày - 120 ngày tài tụ tập phúc dẫn về, quý nhân tiếp dẫn, điền sản hưng vượng, người thân thuộc (quyến nhân) an khang.

Các ngày Ngọ còn lại (Giáp Ngọ) là tốt vừa.

Riêng Canh Ngọ rất xấu.

NGÀY BẾ là ngày Mùi:

Thiên thành, Thiên tặc.

Quý Mùi là Hỏa tinh, Thiên đức.

Kỷ Mùi là Hỏa tinh, nên tu tạo nhập trạch, đặt móng, buộc giàn, xuất hành, khai trương, là tốt vừa.

Tân Mùi, Đinh Mùi dùng vào việc nhỏ, cũng tốt vừa.

Riêng Ất Mùi là Sát nhập trung cung, nếu như ở trong sân đóng đinh, gõ vật, ồn, ào, gọi to, kêu gào,v.v.., làm kinh động, Thần sát trừng phạt gia trưởng, tổn thương đầu, mặt, tay, chân, rất xấu, chủ về huyết quang (bị về chảy máu), tai nạn về nước sôi, lửa bỏng, không đến việc vạ, tiểu nhân chiếm hại, kiện cáo, cãi vã, liên miên.

Phàm là Sát nhập trung cung, ngày đó đều nên phòng cái đó, chọn mà tránh.



THÁNG TÁM

Nguyệt kiến Dậu: Bạch lộ - Thu phân. (Từ ngày 7-8 tháng 9 DL)

Trước Thu phân một ngày là Tứ ly

Sau Bạch lộ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Dậu:

Tiểu hồng sa, Thiên thành, nhưng khi ngũ hành tự bại, trăm việc đều xấu, thêm phạm Thiên địa chuyển sát càng xấu, gặp việc quan, nguy khi đẻ, người con gái đẹp bị tai nạn về nước, con cháu bỏ trốn tan tác, bại gia không dứt.

NGÀY TRỪ là ngày Tuất:

Ngày Canh Tuất là Thiên đức, Nguyệt đức.

Mậu Tuất, Giáp Tuất nên hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, hôn nhân, mọi việc dùng ngày đó là tốt vừa.

Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc không nên phạm, chủ về mất của, lãnh thoái, rất xấu.

NGÀY MÃN là ngày Hợi:

Thiên phú.

Ất Hợi là Văn Xương quý hiển tinh.

Đinh Hợi, Kỷ Hợi có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Hoa thái, Thao trì, Lộc mã, là những tinh che, chiếu, lợi cho khởi tạo, hưng công, động thổ, buộc giàn, nhập trạch, hôn nhân, giá thú, khai trương, xuất hành, doanh (mưu trù), là mọi việc làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chậm là đủ vòng năm lại thấy tài thành, nhà sinh con quý, vượng điền sản và lục súc.

Tân Hợi là ngày âm phủ ương khiển (phóng thích hết), không phải là chỗ cho dương gian dùng.

Quý Hợi là ngày tận cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, không thể dùng.

NGÀY BÌNH là ngày Tý:

Vãng vong, Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, tổn trạch trưởng (chủ trang trại).

Bính Tý là khi nước trong sạch (khiết tinh).

Canh Tý là hỏa tinh dựa vào Thiên đức, Nguyệt đức, và Mậu Tý nữa là ba ngày lợi cho khởi tạo, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, dùng ngày đó rất tốt.

Giáp Tý cũng có Hỏa tinh, nhưng là Bắc phương Hắc sát chi khí.

Nhâm Tý là lúc thảo mộc điêu linh (tàn hại), ngũ hành không có khí, không thể dùng.

NGÀY ĐỊNH là ngày Sửu:

Tân Sửu, Quý Sửu, Ất Sửu, Đinh Sửu là tốt vừa.

Duy có Kỷ Sửu bất lợi cho mọi việc, không nên phạm cái đó, chủ về tật bệnh, sinh tai (vạ) xấu.


* * * * *
Tra ngày Định là Sửu ở Đổng công trong nguyên bản, có chép:

- Tân Sửu, Quý Sửu, là ngày dùng việc thì tốt vừa.

- Ất Sửu, Đinh Sửu cũng tốt vừa.

- Duy có Kỷ Sửu là bất lợi.

- Các nhà thố pháp (người làm việc chôn quan tài) nói Đinh Sửu, Quý Sửu phạm Chu tước, Câu giảo, lại có Bạch hổ, Sát nhập trung cung, những cái đó xấu.

- Mà Tân Sửu thẳng mùa Thu là ngũ mộ, can chi không có khí, trăm việc kị dùng.


* * * * *
Tựa như khó nói cái đó là tốt, tuy có cẩn thận bàn về đầu mối mới nói là Đinh Sửu, Kỷ Sửu nên làm việc hôn nhân, giá thú.

Nhưng 4 ngày Sửu là Đinh, Kỷ, Tân, Quý của tháng đó, đều có hung Sát, huống hồ Kỷ Sửu càng có thập ác chi hung (xấu vì có mười thứ ác), Xương quỷ (quỷ cuồng vọng), bại vong, đã nghiệm, dùng làm sao được, nếu như những ngày đó nói chung đã không dùng mới là ẩn cái mừng (một cách) cao minh, thế là vì sao?

Duy có Ất Sửu tiếp đối các sách đều nói là tốt trên hết, hoặc có thể dùng?

NGÀY CHẤP là ngày Dần:

Hoàng sa.

Canh Dần là Thiên đức, Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân bảo tàng, Điền đường khố, Châu tụ, Lộc đới mã loan, và Cung Diệu chúng cát tinh chiếu lâm, nên khởi tạo, hôn nhân, động thổ, di cư, khai trương, xuất hành, vượng điền sản, tiến hoành tài, tăng lục súc, thêm nhân khẩu, và con cháu cải đổi nhà, sân, gia đạo hưng thịnh.

Các ngày Dần còn lại cũng tốt vừa, có thể dùng.

Riêng Giáp Dần là chính tứ phế, xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Mão:

Thiên tặc.

Quý Mão, Ất Mão, dùng vào việc thì tốt vừa.

Các ngày Mão còn lại bất lợi, có Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, khẩu thiệt, kiêm phạm Nguyệt yếm là xấu.

Ất Mão là chính tứ phế, cũng xấu.

NGÀY NGUY là ngày Thìn:

Nhâm Thìn là lúc nước trong sạch.

Bính Thìn nên phá đất, hưng công, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, trăm việc thuận lợi, rất tốt.

Mậu Thìn thảo mộc điêu linh.

Canh Thìn là thiên địa cùng phế, không tốt.

Giáp Thìn là Sát nhập trung cung, rất xấu.

NGÀY THÀNH là ngày Tị:

Thiên hỉ.

Ất Tị, Kỷ Tị, có Tử đàn, Đới lộc, Dịch mã, tập tụ ở Khúc đường, mọi sao che, chiếu, nên hôn nhân, nhập trạch, hưng công, động thổ, khai trương, xuất hành, khởi tạo kho chứa, chuồng dê ngựa, đều rất tốt, trăm việc thuận lợi.

Các ngày Tị còn lại là tốt vừa.

NGÀY THÂU là ngày Ngọ:

Phúc tinh, có thể yên tĩnh. Kiến, Phá lại xung.

Nhâm Ngọ là Hỏa tinh, dùng vào việc là tốt vừa.

Duy Mậu Ngọ có Hỏa tinh, bất lợi.

Canh Ngọ cũng bất lợi.

Bính Ngọ động thổ, an táng, các loại mưu trù cũng là tốt vừa, phạm cái đó tổn con cháu, bị gọi vì việc quan, lãnh thoái, xấu.

NGÀY KHAI là ngày Mùi:

Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi đều hệ tốt vừa, ngày đó chỉ nên phạt cỏ, mở núi (khai sơn), nhổ cây, an táng.

Duy Ất Mùi trăm sự không lợi, xấu, phạm thì suy, bại, tử, tuyệt.

NGÀY BẾ là ngày Thân:

Mậu Thân là Thiên xá.

Canh Thân, Bính Thân là Thiên đức, Nguyệt đức, nên xuất hành, sửa mới, động thổ, hưng công, đặt móng, buộc giàn, hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương, làm kho chứa, chuồng trâu, dê, lợn, lợi con cháu, vượng điền sản, tiến hoành tài, nhà cửa phát đạt, tốt nhất (thượng cát).

Giáp Thân, Nhâm Thân là tốt vừa.



THÁNG CHÍN

Nguyệt kiến Tuất: Hàn lộ - Sương giáng. (Từ ngày 8-9 tháng 10 DL)

Sau Hàn lộ, Tam sát tại phương Bắc, trên Hợi, Tý, Sửu kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Tuất:

Bính Tuất là Thiên đức, Nguyệt đức, rất tốt.

Các ngày Tuất còn lại bất lợi, nếu như dùng cái đó thì tổn của, bần cùng, rất xấu.

NGÀY TRỪ là ngày Hợi:

Thiên thành.

Ất Hợi, Đinh Hợi, nên khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, mọi việc rất tốt, con cháu hưng vượng, giàu sang mãi mãi.

Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, không thể dùng.

Tân Hợi thuần là khí âm, không có chỗ dùng ở dương gian.

Kỷ Hợi là Hỏa tinh, chỉ có khởi tạo, hôn thú là tốt.

NGÀY MÃN là ngày Tý:

Hoàng sa, Thiên phú.

Bính Tý là lúc nước trong sạch, kiêm có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Tầng tiêu Liên châu (chuỗi nhọc trên tầng không), Lộc mã, là mọi sao tốt che, chiếu, nên hôn nhân, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, an táng, thêm nhà cửa, lợi con cháu, vượng điền sản, tiến lục súc, tăng hoành tài, trong vòng 60 ngày, 120 ngày sẽ thấy nghiệm.

Nhâm Tý là Mộc đả bảo bình, thảo mộc (cây cỏ) điêu linh, rất xấu.

Các ngày Tý còn lại không nên dùng việc.

Giáp Tý có Hoàng la, Tử đàn là sao che, chiếu, có thể dùng.

NGÀY BÌNH là ngày Sửu:

Tiểu hồng sa, có Phúc tinh, bị Nguyệt kiến xung, phá, Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, kết chiếm mọi việc không lợi, nếu mưu trù nhỏ là trong đó có phúc sinh, cũng phải cẩn thận, có thể mượn dùng tạm, nhưng cuối cùng là không có lợi ích, dùng việc lớn vào cái đó thì thấy ngay là xấu.

Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, càng xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Dần:

Bính Dần là Thiên đức, Nguyệt đức.

Canh Dần, Mậu Dần có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, mọi sao tốt che, chiếu, nên khởi tạo, giá thú, xuất hành, nhập trạch, khai trương, nhất thiết mọi việc, chủ về tiến của, sinh quý tử, hưng gia đạo, vượng lục súc, rất tốt.

Nhâm Dần phạm Nguyệt yếm, Thụ tử, không giải.

Nhưng Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, tuy 3 ngày đó phạm Nguyệt yếm nhưng trong đó có mọi sao tốt che, chiếu, cho nên rất tốt.

Duy có Giáp Dần là chính tứ phế, xấu.

NGÀY CHẤP là ngày Mão:

Tân Mão, Kỷ Mão có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, mọi sao tốt che, chiếu, nên giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ, sửa mới, khởi tạo, kho chứa, chủ về tiến của cải, tăng nhân khẩu, hưng gia đạo, vượng lục súc, rất tốt.

Các ngày Mão còn lại là tốt vừa.

Duy Ất Mão là chính tứ phế, xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Thìn:

Vãng vong, Thiên đức, Nguyệt đức, tu tạo thì tốt ít, kị giá thú, khai trương, nhập trạch, đi ở (đồ cư), chủ về tổn lục súc, hao của, tụ tập khẩu thiệt.

Những ngày Thìn còn lại càng không tốt.

Mậu Thìn, Giáp Thìn là Sát nhập trung cung, rất xấu.

NGÀY NGUY là ngày Tị:

Ất Tị nên phạt cỏ, an táng, hưng công, tạo tác, hôn thú, khai trương, nạp thái (nộp lễ vật xin cưới), di cư, xuất hành, nhập trạch, chủ về thêm con cháu, gia đạo hưng thịnh, phát tài, rất tốt.

Những ngày Tị còn lại là tốt vừa, chỉ nên làm việc nhỏ thì có thể dùng, không lợi cho hôn nhân, chuyển chỗ ở, khai trương, xuất hành, phạm cái đó xấu, bại.

NGÀY THÀNH là ngày Ngọ:

Thiên hỷ.

Bính Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân khố lâu là các sao che, chiếu, nên khởi tạo, giá thú, nhập trạch, xuất hành, thương mại, khai trương, động thổ, an táng, tốt cả, nhất thiết phát tài, giàu sang, thêm đinh (đàn ông), người hầu (nô tỳ) tự đến, mưu vọng thì thắng, luôn luôn.

Các ngày Ngọ còn lại là tốt vừa, đều có thể dùng.

NGÀY THÂU là ngày Mùi:

Ất Mùi là ngày mộ.

Tân Mùi, Quý Mùi là đặt móng, buộc giàn, là tốt vừa, nhưng không lợi cho khởi tạo, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch, an táng, khai trương, thương khố (kho chứa), tổn, gặp ôn dịch.

Ất Mùi là Chu tước, Câu giảo, Bạch hổ nhập trung cung.

Đinh Mùi cũng xấu.

NGÀY KHAI là ngày Thân:

Thiên tặc.

Mậu Thân là Thiên xá.

Giáp Thân là khi nước trong sạch, có Hoàng la, Tử đàn, Tụ lộc đới mã, là những sao che, chiếu, nên an táng, làm sinh cơ.

Nhưng ngày Tây trầm ngũ hành không có khí, huống hồ là đúng đêm mùa thu, khí hậu đó không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.

Duy an táng thì rất tốt, thêm con cháu, nhà cửa phát đạt.

Các ngày Thân còn lại là tốt vừa.

Canh Thân là Bạch hổ nhập trung cung, phạm cái đó, sát nhân, càng xấu.

NGÀY BẾ là ngày Dậu:

Lúc đó là giao giới hai mùa thu và đông, đều là Sát thương.

Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ.

Ất Dậu là ngày an táng.

Các ngày Dậu còn lại cũng nên dùng vào việc nhỏ, nhưng ngũ hành không có khí, tên là bạo tán sát trùng, ngày đó không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, dùng thì lãnh thoái, xấu.



THÁNG MƯỜI

Nguyệt kiến Hợi: Lập đông - Tiểu tuyết. (Từ ngày 7-8 tháng 11 DL)

Trước Lập đông 1 ngày là Tứ tuyệt.

Sau Lập đông, Tam sát ở phương Tây, Trên Thân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Hợi:

Không lợi cho khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, dùng cái đó bị gọi vì việc quan, tổn gia trưởng.

Như Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, mưu trù là có lộc.

Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không lợi.

NGÀY TRỪ là ngày Tý:

Tuy là ngũ hành vượng tướng, nhưng giao giới giữa hai mùa thu và đông, thoạt đầu có chuyển sát là xấu. Ngạn ngữ nói rằng "Chuyển Sát nhi thương vị khả khinh dụng", nghĩa là Chuyển Sát mà hại chưa thể coi nhẹ mà dùng.

Giáp Tý là Thiên xá, không phải là Chuyển Sát, dùng cái đó không hại.

NGÀY MÃN là ngày Sửu:

Thiên phú, Thiên thành, Thiên tặc.

Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, không lợi cho khởi tạo, giá thú, cổ nhạc (trống khua nhạc cử) ồn ào, và cả tới việc các cách đóng đinh vào cửa (đinh môn các cách), làm kinh động thần Sát, tổn nhân đinh, hại lục súc.

Những ngày Sửu còn lại cũng không nên dùng, chỉ có thể thanh hồn, nhập mộ.

Phàm kim nhập cung Sửu là ngũ hành không có khí và phạm Nguyệt sát, Thiên tặc, xấu.

NGÀY BÌNH là ngày Dần:

Thiên phú, Thiên thành, có Đáo châu tinh, việc đến phủ quan mà sau đó tán.

Duy có Giáp Dần là tốt trên hết.

Nhâm Dần, Canh Dần là tốt vừa, sửa nho nhỏ thì có thể, làm lớn thì không nên.

Những ngày Dần còn lại xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Mão:

Ất Mão là Thiên đức.

Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt, có cát diệu chiếu lâm.

Những ngày Mão còn lại là xấu.

NGÀY CHẤP là ngày Thìn:

Giáp Thìn là Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ có thể sửa trộm, nếu khởi tạo, hưng công, giá thú, nhập trạch thì không lợi.

Duy Bính Thìn có thể mở núi, phạt cỏ, an táng là tốt vừa.

Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, rất xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Tị:

Tiểu hồng sa, lại phạm Chu tước, Câu giảo, mọi việc không nên.

Duy Ất Tị có Thiên đức, mưu trù việc nho nhỏ thì có thể dùng, là tốt vừa.

Đinh Tị là chính tứ phế, phạm cái đó thì lôi đình tan bại, việc ngang trái, mất của.

NGÀY NGUY là ngày Ngọ:

Hoàng sa.

Giáp Ngọ là Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, mọi sao tốt che, chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng, rất tốt.

Những ngày Ngọ còn lại là tốt vừa.

Bính Ngọ là chính tứ phế, xấu.

NGÀY THÀNH là ngày Mùi:

Là tam hợp tích của nguyệt kiến.

Ất Mùi là Sát nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo.

Duy Quý Mùi, hỏa tinh, Thủy nhập Tần châu, là quý nhân tinh, trực với Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân Liên châu tinh, che, chiếu, nên khởi tạo, giá thú, nạp thái (nạp lễ vật khi xin cưới), vấn danh (lễ ăn hỏi), xuất hành, gặp quý nhân, gia trạch an ninh mãi mãi, chủ về cả năm, 100 ngày được quý nhân tiếp dẫn, tiến điền sản, sinh quý tử, phát phúc, tốt trên hết.

Các ngày Mùi còn lại tốt vừa.

NGÀY THÂU là ngày Thân:

Ngược lại phạm Đáo châu tinh (?), dùng cái đó bị gọi vì việc quan, tổn nhân khẩu.

Duy Giáp Thân là khi nước trong sạch, thủy thổ trường sinh cư Thân (?), lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, mưu trù việc làm, chủ về trong vòng một năm, 100 ngày, quý nhân tự đến dẫn dậy, mọi việc toại ý.

Canh Thân là Thụ tử, không có khí, lại là Sát nhập trung cung, phạm cái đó chủ sát nhân

rất xấu.

NGÀY KHAI là ngày Dậu:

Ất Dậu là Thiên đức, là ngày táng, nên giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc thuận toại ý.

Kỷ Dậu là cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên dùng vào việc lớn.

Các ngày Dậu còn lại là tốt vừa.

NGÀY BẾ là ngày Tuất:

Hỏa tinh.

Giáp Tuất là Nguyệt đức, nên giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch. Nhưng không lợi cho động thổ, khởi tạo, mai táng, di cư.

Bính Tuất, Mậu Tuất, trăm việc đều xấu, bại.



THÁNG MƯỜI MỘT

Nguyệt kiến Tý: Đại tuyết - Đông chí. (Từ ngày 7-8 tháng 12 DL)

Trước Đông chí một ngày là Tứ ly.

Sau Đông chí, Tam Sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi kị tu tạo động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Tý:

Hỏa tinh.

Giáp Tý là Thiên xá, là ngày tiến thần ích, bị Nguyệt Kiến xung phá, dùng cái đó chủ việc quan, phá bại, thỉnh Thiên xá không hợp với ngày đó.

Bính Tý tuy trực lúc thủy vượng, Tiến thần làm địa chuyển, cũng cùng với Nguyệt Kiến tương xung, lúc đó thủy đoạn (nước hết), sức suối chảy cũng rất giảm, cuối cùng trong tốt có dấu hiệu xấu, chủ về Trước là có ích, sau là hại, nước hết bình vỡ.

NGÀY TRỪ là ngày Sửu:

Thiên ôn.

Ất Sửu là quê hương kim mộ, nên tụ họp với cha mẹ, khởi tạo, xuất hành, khai trương, động thổ, phạt mộc, khai sơn, có cát tinh che, chiếu, chủ quý nhân tiếp dẫn, mưu vọng toại ý.

Những ngày Sửu còn lại là tốt vừa.

NGÀY MÃN là ngày Dần:

Hoàng sa, Thiên phú, là thổ ôn, nhưng không nên động thổ. Vì có phúc tinh và Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, là các sao che, chiếu, nên hôn nhân, nhập trạch, khởi tạo, an táng, xuất hành, khai trương, trăm sự thuận toại ý.

Nhâm Dần, Mậu Dần tốt trên hết.

Bính Dần, Canh Dần tốt vừa.

Giáp Dần là tốt vừa.

NGÀY BÌNH là ngày Mão:

Thiên tặc.

Tân Mão, Hỏa tinh, lại phạm Chu tước, Câu giảo, dùng cái đó bị gọi vì việc quan, tổn tài vật, khởi việc tranh nhà cửa, thương tình nghĩa, lắm ác tật, xấu.

Duy có một ngày Ất Mão là tốt vừa.

Những ngày Mão còn lại chủ Phụ tử, huynh đệ bất nghĩa, tranh nhà cửa, tự thắt cổ, người ác cướp hại, phá tán, rất xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Thìn:

Tuy nói tốt, lại có Thiên la, Địa võng, là hung họa, quý nhân không gặp, mưu trù việc làm không lợi, Sát nhập trung cung, phạm cái đó sát nhân, xấu.

Duy chỉ có Nhâm Thìn tuy phạm Quan phù, nhưng trong có Thiên đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, là những sao che, chiếu, chỉ nên an táng, an môn (đặt cửa), giá thú, nhập trạch, những việc còn lại là ngày dùng thận trọng, nhưng vẫn là ngày Tử khí, phạm Quan phù, Kiếp sát, không phải cung Quan phù cùng đến phương đó, cho nên không lợi.

NGÀY CHẤP là ngày Tị:

Ất Tị, Quý Tị, Kỷ Tị, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là những sao che, chiếu, nên an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, mưu trù làm mọi việc dùng ngày đó thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt.

Tân Tị là tốt vừa.

Đinh Tị là chính tứ phế, xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Ngọ:

Thiên tặc.

Nhâm Ngọ là Hỏa tinh, cạnh Nguyệt đức, cẩn thận, có thể nho nhỏ mà gấp thì dùng.

Các ngày Ngọ còn lại thì dẫn đến ôn dịch, hại lục súc, và là ngày Nguyệt Kiến xung phá, xấu.

Bính Ngọ là chính tứ phế, xấu.

NGÀY NGUY là ngày Mùi:

Đinh Mùi là khi nước đại hải trong sạch, dùng cái đó trăm việc tốt hết.

Kỷ Mùi mai táng là tốt vừa.

Những ngày Mùi còn lại cũng tốt.

Hai ngày đó (?) dùng việc chủ về tiến nhân khẩu, tăng điền sản, được tài ngang (hoành tài).

Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc bất lợi.

Ất Mùi là Sát nhập trung cung, càng xấu.

NGÀY THÀNH là ngày Thân:

Thiên hỷ.

Nhâm Thân là Thiên đức, Nguyệt đức.

Giáp Thân, Mậu Thân là lúc ngũ hành không có khí, trực Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân Bảo tàng khố lâu, là mọi sao tốt che, chiếu, nhất thiết làm là trăm phúc cùng đến (biền trăm), mọi việc thuận theo, sinh quý tử, vượng tài lộc.

Ngày Canh Thân chỉ nên an táng và tu tạo nho nhỏ phía ngoài nhà chính thì có thể được, nếu như khởi tạo công lớn và hôn nhân, nhập trạch, khai trương thì thấy ngay vạ hung (xấu), chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà và trẻ con, vì cái đó là ngũ hành không có khí, Sát thần tụ vào trung cung, Thiện nhân không thể giáng phúc.


* * * * *
Ta từ khi còn ít tuổi được cái đó, khi ở giang hồ không thiết, đến lúc trung tuổi và về già thấy có người chọn dùng ngày đó, sức làm trở ngại người đó không nghe(?), liền thấy ngay tai vạ. Qua đó có thể biết sách chọn ngày đó thực là có kinh nghiệm, không thể xem nhẹ.


* * * * *
Ngày Bính Thân dùng việc thì sợ phạm quỷ khốc, hiệu như thần, càng nên cẩn thận cái đó.

NGÀY THÂU là ngày Dậu:

Tiểu hồng sa, có Đáo châu tinh, việc đến quan mà sau đó tán, chỉ nên mai táng là tốt vừa, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, xấu.

Các ngày Dậu còn lại(?) cũng bất lợi.

NGÀY KHAI là ngày Tuất:

Vãng vong, tiểu táng cũng phải chuẩn bị đầy đủ và có vì cấp thì dùng ngày đó cũng chỉ tốt vừa.

Như Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, mọi việc kị dùng.

Giáp Tuất tám phương đều trắng, 24 hướng mọi thần trầu trời Nguyên nữ, trộm sửa ngày đó có thể dùng.

NGÀY BẾ là ngày Hợi:

Ất Hợi, Kỷ Hợi là những sao Văn Xương, Quý hiển, Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Bài châu (thẻ bằng ngọc), Thiên đăng, Tụ lộc Đới mã, Kim ngân khố lâu, Bảo tàng là những sao tốt che, chiếu, nên khởi tạo, mưu trù là trăm việc đều tốt, tám phương, 24 hướng đều lợi dụng cái đó, gia đạo phong dinh (nhiều thừa), sinh quý tử, tiến tài lộc, vượng lục súc.

Đinh Hợi là ngày tốt vừa.

Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp.

Tân Hợi là ngày phụ nhân chi kim (vợ của kim), âm phủ quyết quán chi kỳ (kỳ ở âm phủ quyết trốn tránh).

Một năm có bốn mùa, duy chỉ tháng hai là có ngày Tân Hợi tốt.

Các ngày Hợi còn lại đều không thể dùng.



THÁNG MƯỜI HAI (Tháng chạp)

Nguyệt kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn. (Từ ngày 5-6 tháng 1 DL)

Sau Tiểu hàn là Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY KIẾN là ngày Sửu:

Vãng vong, Hồng sa.

Ất Sửu, Kỷ Sửu, nên khai sơn, phạt cỏ, hưng công, động thổ, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, là ngày tốt vừa.

Đinh Sửu là Sát nhập trung cung, không nên khua nhạc, trống, làm ồn ào, hôn nhân, mọi việc đó hại gia trưởng, trạch mẫu.

Quý Sửu tuy vượng nhưng lục sát nhập trung cung, tổn thương nhân khẩu, xấu.

NGÀY TRỪ là ngày Dần:

Canh Dần là Hỏa tinh, Thiên đức, Nguyệt đức.

Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, đều có Hỏa tinh, và Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Bảo liễu (xe ngọc quý), Khố châu phúc lộc, Văn Xương, Lộc mã quan ích là những sao tốt chiếu lâm, nên khởi tạo, hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương, xuất hành, trăm việc thuận lợi, dùng ngày đó gia môn phát đạt, động thổ thấy tiến tài sản, tên là "Đăng hổ bảng".

Mậu Dần cũng có Hỏa tinh nhưng là tốt vừa, ngày đó có thể dùng.


* * * * *
Theo "Thích kỷ biện phương", Dần ở tháng chạp là thiên tặc, là ngày Dần trong tháng có Hỏa tinh thì không ghi, đó là hai thuyết nên tồn lưu để tham khảo.


* * * * *
NGÀY MÃN là ngày Mão:

Thiên phú, Thổ ôn, không nên động thổ, Thiên ôn một năm.

Nếu dùng ngày Mão vào việc cưới, gặp cha mẹ, ăn hỏi, cũng tốt nhỏ nhưng có lục bất thành, lục bất hợp, cái đó ngừng.

Duy có Tân Mão, tạo tác, hưng công, nhưng là tốt vừa.

NGÀY BÌNH là ngày Thìn:

Có Đáo châu tinh, việc đến quan mà sau đó tán.

Duy có Nhâm Thìn nên mai táng, cưới vợ, gặp cha mẹ, hưng công, động thổ, xuất hành, nhập trạch là tốt vừa.

Canh Thìn là Thiên đức, Nguyệt đức, nên làm nhỏ cũng tốt vừa.

Mậu Thìn thảo mộc điêu linh, lúc đó ngũ hành không có khí, và là thoái tinh, lại kiêm Sát nhập trung cung, mọi việc bất lợi, xấu.

NGÀY ĐỊNH là ngày Tị:

Thiên thành.

Một thuyết nói là Quan phù tinh phi, nhưng nói là ngày Tử khí, nếu phương tu tạo trực với Phi cung Châu bách, Quan phù, thấy ngay, nếu như phương đó hợp với cát thần tụ tập sẽ cầu cái đó xấu dùng cũng được.

Quý Tị tuy trực kim thủy trong sạch lúc đó. Hoặc có thể khai sơn, phạt cỏ, nhưng ngày đó tốt vừa, nếu cưới vợ chồng hoặc khai trương, xuất hành, nhập trạch, đặt móng, buộc giàn, lại là thiên thượng đại không vong nạp âm Tị, tuyệt không nên dùng.

Đinh Tị là Chính tứ phế, xấu, một năm bốn mùa (quý), dùng ngày Tị chủ khẩu thiệt, tuy có Hỷ thần hoá giải cũng thuộc khó thoát.

Như tốt thì vượng, xấu thì suy, tất cần xét rõ mệnh tuổi và sơn hướng không phạm xung khắc thì mới có thể dùng.

NGÀY CHẤP là ngày Ngọ:

Canh Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, như Canh Ngọ làm Canh sơn Giáp hướng có thể thâu vào nạp âm, huống hồ ngày đó có dùng giờ Canh Thìn, giờ đó gặp tam hợp chiếu Thân, Canh diện Canh lộc, cư Thân, Thìn mã trực Nhâm Thân đó sinh thành lộc mã nhật, sẽ là mã gặp lộc tinh, Thánh nhân nam diện tinh, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân bảo lâu, là những sao tốt che, chiếu, chủ về thêm con cháu, vượng gia môn, tiến điền sản, đạt lộc vị.

Nhâm Ngọ cũng tốt.

Các ngày Ngọ còn lại là tốt vừa.

Bính Ngọ là chính tứ phế, xấu.

NGÀY PHÁ là ngày Mùi:

Đinh Mùi là "Thủy cư cự mẫn" (trong nước có con cá bể to tên là mẫn).

Quý Mùi là "Thủy nhập Tần châu nội", "Văn Xương quý hiển tinh", động thổ, hưng công, xuất hành, nhập trạch, cưới vợ, khai trương, trăm việc rất tốt.

Kỷ Mùi, Tân Mùi là Sát nhập trung cung, xấu.

Ất Mùi cũng không lợi.

NGÀY NGUY là ngày Thân:

Canh Thân là Thiên đức, Nguyệt đức, nên sửa chôn (?), an táng, mưu trù làm việc nho nhỏ là thứ cát (tốt vừa), nếu nhà to, có hàng nghìn, hàng trăm thợ trở lên, thì những việc khởi tạo, khai trương, nhập trạch, hôn nhân, lại không nên, vì là ngày Sát nhập trung cung, không lợi cho người gia trưởng.

Mùa xuân tuy có Thiên đức, Nguyệt đức cũng không có tác dụng gì, tổn thương tay, chân, người thợ phá mất, tổn hoại khí huyết, làm lớn thì nhanh thấy, làm nhỏ thì ứng chậm.

Nếu làm chuồng trâu, dê, lợn, thì trong 60 ngày, 120 ngày sẽ thấy hổ lang làm bị thương, lại sinh ôn dịch thời khí.

Giáp Thân, khởi tạo, an táng tốt.

Bính Thân, Nhâm Thân, chỉ nên mai táng.

NGÀY THÀNH là ngày Dậu:

Thiên hỉ.

Ất Dậu, Quý Dậu là khi kim vượng.

Ất Dậu là lúc nước trong sạch, có Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Tụ lộc đới mã, là những tinh che, chiếu, lợi cho việc cưới vợ, khởi tạo, khai trương, nhập trạch, an táng, là ngày tốt chọn vẹn, chủ về con cháu hưng vượng, trăm việc vừa lòng (xứng tâm).

Đinh Dậu cũng thuộc kim vượng, chỉ có mai táng là tốt nhất, những việc còn lại là tốt vừa.

Tân Dậu là Kim loan (nhạc ngựa bằng vàng), tốt vừa.

NGÀY THÂU là ngày Tuất:

Có Đáo châu tinh, việc đến công đường mà sau đó tán.

Canh Tuất có Thiên đức, Nguyệt đức, tám vị Kim tinh, có "Nam tử chi hoan" (cái hang của con trai), trước hết bị khẩu thiệt mà sau đó thì rất tốt.

Giáp Tuất tám phương đều trắng, ở 24 hướng mọi thần đều chầu trời Nguyên nữ, ngày đó trộm sửa có thể dùng.

Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, trăm việc đều kị.

Ngày Mậu Tuất cũng không thể dùng.

NGÀY KHAI là ngày Hợi:

Thiên tặc, Nguyệt yếm.

Ất Hợi có Văn Xương tinh.

Kỷ Hợi có Hỏa tinh, có Văn Xương hiển quý tinh, nên đặt móng, buộc giàn, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, trù mưu làm mọi việc, đều tốt trọn vẹn. Nên dùng giờ Mậu Thìn.

Là ngày tuy phạm Thiên tặc nhưng lại có Thiên cẩu huyên, cho nên không hại vì thế là tốt trên hết. Nếu như gặp ngày này người sống rất hoại cái mệnh (?).

Đinh Hợi cũng nên dùng việc.

Ngày Tân Hợi âm khí rất bạo, không phải là chỗ dùng của dương gian.

Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, không thể dùng.

Mà Kỷ Hợi vì có Hỏa tinh nên mọi việc có thể dùng, không thể không thuận mà xứng lòng, như ý.

NGÀY BẾ là ngày Tý:

Hoàng sa.

Canh Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức nhưng lại là lúc Thiên Địa chuyển Sát.

Nhâm Tý, Bính Tý là Thiên địa chuyển trục, không nên hưng công, động thổ, phạm cái đó rất xấu.

Giáp Tý là Thiên xá, là Tiến thần.

Và Mậu Tý nên việc nhỏ thì có thể sửa là tốt, nếu dùng việc lớn thì xấu,vạ triền miên, chẳng lành, không biết Đại mã nạp âm, hung sát và Bắc phương tạo độc chi thần (thần làm cờ lớn ở phương Bắc), thuần âm hắc sát chi khí Dư tào túc lệnh (chủ quản đông người nghiêm chỉnh lệnh), không phải là rất quý, không cảm thấy đáng dùng, phải cẩn thận.

*****

LỜI CUỐI

Có đủ ngày tốt xấu trong các tháng. Đại phàm dùng việc nhà, đều nên tra tỷ mỉ, nghiệm thấy không có chỗ nào không ứng, hiệu. Quý thay, cẩn thận thay, để cho tuyển chọn đầy đủ:

1 - Chọn ngày phải đem sách này và Hiến thư (Sách chung về ngày tốt xấu), khảo sát ở hiến thư, là tốt, sách đây cũng tốt, dùng cái đó là rất tốt.

Nếu như Hiến thư chưa thấy rất tốt mà sách này tốt thì dùng cái đó không hại.

Nếu như Hiến thư tựa như tốt, mà sách này không tốt đều không thể dùng.

Lại có kinh nghiệm trong Hiến thư nếu gặp Nhị thập bát tú trong đó có Kim thần thất sát trực nhật đều không thể phạm dùng, kiêng đó.

2 - Chọn ngày đã cùng với Hiến thư tra xét rõ ràng, sau đó lại sẽ tốt nhất ở ba sao Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên.

Gặp một trong các sao đó trực nhật thì dùng cái đó càng rất tốt.

Nhưng Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên có thể giải các sao xấu mà không thể giải Kim thần thất sát.

Nếu gặp Kim thần thất sát trực nhật thì tuy có Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên vẫn không thể dùng.

Cái Kim thần thất sát rất là hung hiểm, đều nên tránh đi.

3 - Mệnh niên của người đó và cùng với hướng kiểm duyệt ở Hiến thư chỗ ghi nam cơ cung, nữ cơ cung, phải biết trong cái đó chia ra Đông tứ mệnh và Đông tứ trạch, Tây tứ mệnh và Tây tứ trạch, tức là cái đó nói cũng là tốt.

Người Kham dự (thầy địa lý thiên văn) hỏi chủ nhân tuổi năm nay để định phương hướng, nếu như đông tứ cung mệnh nên ở Khảm bắc phòng là tốt nhất, đông phòng là bình thường, tây phòng là tốt vừa, nam phòng thì nên ở chính giữa mở cửa lớn làm đường đi cũng rất tốt.

Phàm Đông tứ cung mệnh do mệnh đó tọa ở Đông nam gồm các phương Ly, Chấn, Khảm, Tốn, cho nên ở phương nam tại chính giữa mở cửa, làm đường đi. Cái đó là như thế nào?

Nguồn gốc cái đó là ở phương Khảm tên là Thủy Hỏa ký tế mà thành giao thái, khí, cũng hướng về tốt.

Nếu tây Tứ mệnh nên ở đông, Tây phòng rất tốt. Nếu như ở nam phòng sao cái đó không đi Càn phương Thanh long mà đi Cấn phương Bạch hổ. Bởi vì Tây tứ cung mệnh thì ở nam phòng là Bạch hổ, Trước nó mở cửa ở Cấn phương là ở đông bắc là có thể được Tử khí (khí màu đỏ tím), mùa đông về thì sinh phát ra tốt. Không đi Càn phương lấy kim, thủy rất hàn, cho nên phương bắc tuy tốt nhưng khó để thuận lòng toại ý, đó là đại ý về dương trạch.



PHỤ LỤC

Ngày Kim Thần Thất Sát:

Năm ............. Hành ........ Ngày Kim thần thất sát
Giáp, Kỷ ........ Thổ ........... Ngọ, Mùi
Ất, Canh ........ Kim ........... Thìn, Tị
Bính, Tân ....... Thủy ......... Tý, Sửu, Dần, Mão
Đinh, Nhâm ..... Mộc .......... Tuất, Hợi
Mậu, Quý ....... Hỏa .......... Thân, Dậu