Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Năm, 23 tháng 3, 2017

HÓA GIẢI CÁC THẾ SÁT TRONG PHONG THỦY

HÓA GIẢI CÁC THẾ SÁT TRONG PHONG THỦY

1- Cắt cước sát:
Cắt cước có nghĩa là cắt chân, bị què quặt, không đủ sức chiến đấu. Đó là các nhà ở sát bờ biển (không có con đường trước nhà), kế bên xa lộ hay cạnh đường rầy xe lửa, hoặc gần đường phi đạo.


Nhà ở sát bờ biển — Cách hóa giải:
- Nên trồng hàng cây chận gió từ phiá biển thổi vào nhà (phải cao hơn cưả ra vào), nếu không trồng được hàng cây thì nên để các chậu cây kiểng trấn án.
- Làm hàng rào colourbond màu vàng lợt (cream) hoặc vàng xanh lá cây.
- Cất thêm mái che, chung quanh được bao bọc bởi kiếng hoặc perspex trong suốt và hành lang bên trong nên treo một quả thủy tinh cầu (crystal ball) để hoá giải âm khí.

Nhà ở kế bên xa lộ — Cách hóa giải:
- Mặc dù có bức tường ngăn chận tiếng ồn phát ra từ sự vận chuyển của xe cộ, gia chủ cũng nên trồng hàng cây hoặc đặt nhiều chậu kiểng để thu hút trọc khí do động cơ nổ thải ra. Bên trong cũng nên có một cây kiểng loại indoor và nhất là đặt hồ cá chỉ nuôi một con hoặc mười con (mười tính 1).

Nhà cạnh đường rầy xe lửa — Cách hóa giải:
- Làm hàng rào colourbond màu sắc theo ngũ hành tương sinh đối với mệnh của gia chủ.
- Trồng giàn bông giấy màu đỏ, trắng hoặc tím để che chắn ác khí.
- Phía trên cưả ra vào gắn một gương lồi nhỏ có đường kính trên 50mm.

Nhà ở cạnh phi đạo — Cách hóa giải:
- Loại nhà này bị nặng nhất trong các thế Cắt cước sát, không thể hoá giải. Theo khoa Phong Thuỷ, nơi mà khí bị chuyển động bất thường thì khí vùng đó sẽ bị đảo điên. Thử nghĩ mỗi ngày có hàng ngàn chuyến bay lên xuống, nội tiếng ồn cũng đủ làm cho con người bị giảm thọ, huống chi rủi ro bị “tai bay họa gửi”?
- Chỉ có thể giải trừ bằng cách bán hoặc cho người khác mướn, tức “Tam thập lục kế, tẩu vi thượng kế” (ba mươi sáu kế, chạy là thượng sách). Theo binh pháp, người cầm quân phải biết tiến thối, chạy để bảo toàn lực lượng không phải là thua. Dương trạch cũng vậy, nếu gia chủ không sớm rời xa thì sẽ gánh lấy thiệt hại do tai họa gây ra.



2- Cô Dương Sát
Nơi thờ phượng như nhà thờ, chùa, đình, miếu… thường được xây dựng nơi có linh khí, nếu địa chưa được linh thì về sau nhờ nhiều tín đồ thường xuyên cầu nguyện, hay do nhang khói cùng những lời vái van cuả thập phương bá tánh nên sinh khí tích tụ ngày càng nhiều, lâu năm cuộc đất này sẽ biến thành điạ linh.Những căn nhà nằm đối diện với nơi thờ phượng đều bị trúng thế Cô dương sát, vượng khí trong nhà bị nơi thờ phượng cuốn hết.

Cách hóa giải:- Làm hàng rào colourbond màu sắc theo ngũ hành tương khắc đối với màu cuả căn nhà làm nơi thờ phượng và tương sinh với mệnh gia chủ.- Treo gương bát quái phía trên chính giữa cửa trước để triệt tiêu sức hút để giữ vượng khí lại trong căn nhà. Nếu căn nhà không trực diện với nơi thờ phượng mà nằm lệch một bên thì dùng gương lồi là đủ.- Hoặc trồng một giàn bông giấy ở cạnh hàng rào phía trước để ngăn chận, giàn này phải cách xa cửa chính hơn 5m.- Treo hai phong linh ở hai bên, góc dưới mái nhà phía trước ​.



3-Cô Độc Sát
Còn gọi là “Khẩn thủy trược tẩu”, có nghĩa là nước chảy xuống bên dưới quá nhanh, không thể đọng lại trên mặt đất, do đó khí không thể tụ.

Nhà ở trên núi cao, hay nhà nằm trên vị trí thế đất cao, đất ở phía trước và phía sau thấp có độ dốc trên 35 độ (tính từ mặt đường), hoặc cao ốc đứng riêng biệt không có các cao ốc khác ở kế cận.​
* Nhà ở trên núi cao, hay nhà nằm trên vị thế đất cao:


a) Phía sau là vực thẳm hay thế đất thấp sâu, nước không thể đọng lại khi mưa lớn.​
- Loại nhà này không thể hoá giải, một là ở lại chấp nhận thương đau, hay là bỏ chạy lấy người. Tốt nhất, gia chủ nên chọn cách thứ hai: dù lỗ cũng phải bán, lấy tiền mua căn nhà khác để tránh hậu hoạ.
- Khoa Phong thủy khuyên không nên cất nhà nằm đơn độc trên đỉnh núi, đồi, hay nơi có thế đất cao hơn đất ở xung quanh. Vì các vị trí này dễ bị sấm sét, cuồng phong bão tố và nhất là vì không có nước nên khí không tụ (gió làm tan khí), cuộc đất không thể sinh vượng, những người cư ngụ sẽ bị tai họa hay bệnh hoạn (ở trên cao, nên thường nhận các tia ác xạ, phóng xạ độc hại từ bên ngoài cũng như bên trong trái đất).

b) Phiá sau dựa lưng vào vách núi cheo leo hiểm trở, không có cây cối hay chỉ có cây khô và vài tảng đá nằm ở vị thế như sắp sưả lăn xuống.
Cách hóa giải:

* Phiá trước nhà:
- Trồng hai trụ sắt hai bên drive way để giữ khí (phía trong đất cuả gia chủ). Mỗi trụ có đường kính 120mm trở lên (đổ concrete vào bên trong), sau khi chôn xuống đất còn cao 1m2, phía trên hai trụ này đặt hai bóng đèn 60 watts, cho cháy sáng mỗi đêm từ 8-10 giờ tối.
- Treo phong linh bên dưới mái hiên, phía bên phải (từ cửa chính nhìn ra). Mỗi khi nghe âm thanh của phong linh vang lên liên tục, nên khép bớt hoặc đóng cửa lại ngăn ác khí.

* Phía sau nhà:
- Xây tường bằng gạch hay bằng đá (chận trọc khí), có sắt bên trong, cao 2m4 để có đủ sức ngăn chận các tảng đá có trọng lượng 100 kg lăn xuống.
- Trồng hàng cây xanh cạnh bức tường để cho sinh khí được vượng mới mang lại sự tươi vui và hưng thịnh của gia chủ.

c) Phía sau dựa vào vách núi có cây cối xanh tươi.
- Phía trước trồng hai cột sắt hai bên drive way ở ngay cổng, phía trong đất của gia chủ. Mỗi trụ có đường kính 120mm trở lên, sau khi chôn xuống đất còn cao 1m2, phía trên hai trụ này đặt hai bóng đèn 60 watts, cho cháy sáng mỗi đêm từ 8-10 giờ tối.
- Phía sau treo một phong linh dưới mái bên trái từ cửa nhìn ra vách núi để thu hút sinh khí.

* Cao ốc đứng riêng biệt
- Nằm trên cao nên dễ bị các tia ác xạ (tác động nghịch của từ trường trái đất và từ trường của các hành tinh tạo ra sự xung đột mà thành, các tia này sẽ tách rời phóng xuống mọi nơi cao trên mặt đất, khoa học gọi các tia đó là tia ác xạ). Trúng tia ác xạ con người thường bị mệt mỏi, nhức đầu, không còn sáng suốt để làm việc. Nếu cường độ của tia ác xạ quá mạnh sẽ gây ra ung thư cho những người trúng phải nó.

Cách hóa giải:
- Treo gương lồi có đường kính lớn hơn 20cm bên ngoài cửa sổ phòng ngủ.
- Đặt một hồ cá kiểng (1.4m x 70cm x 50cm) tại phòng khách, nuôi nhiều cá. Nếu chăm sóc kỹ, cá vẫn chết thường xuyên, cần phải xem xét lại.
- Để cây kiểng bên cạnh hồ cá. Nếu cây này ngày càng tàn úa, thay cây khác vẫn không xanh tươi thì tốt nhất nên dọn đi nơi khác để tránh hiểm nguy.


4-Câu Liêm Sát:
Nhà có đất rộng chiều ngang phía trước, xe ra vào bằng hai cổng, một bên vào, một bên ra. Drive way này có hình cánh cung, bề lồi hướng vào cửa nhà.
Cách hóa giải:
- Đổ concrete thêm, làm cho cánh cung này trở thành hình chữ nhật.
- Hoặc xây bồn phun nước, hình tròn ở chính giữa sân.
- Hay đặt nhiều chậu cây kiểng thấp khoảng 1m để che chắn, phía trên cửa chính treo một gương lồi.



5 -Đao Trảm Sát:
Nhà ở bên trái của con đường chữ L hay bên phải chữ L ngược phía, con đường giống như lưỡi dao chém vào căn nhà.
Cách hóa giải:
- Bên hông nhà về phía có con đường làm hàng rào colourbond cao 1m8, màu sắc theo ngũ hành tương sinh đối với mệnh gia chủ.
- Bên hông gần hàng rào nhà, trồng một hàng 8 cây tùng hay cây bách để trấn án.
- Hoặc trồng một cột sắt lớn (đường kính 30cm, cao 80cm), trên có ngọn đèn, có chụp tròn bao phủ. Cột này nằm trong phần đất của gia chủ, càng gần con đường càng tốt.
- Tránh đặt gương phản chiếu dọc hông nhà, vì gương sẽ tạo ra ảnh ảo, tức thêm hình lưỡi dao phía đối diện nên sẽ bị họa hại nhiều hơn.



6-Đoạn Hổ Sát:
Đối diện với căn nhà, phía bên phải bên kia đường có một mái nhà lớn hình chữ L ngược đầu, như lưỡi của máy chém ở vị trí sẵn sàng rơi xuống bất cứ lúc nào.

Hóa giải bằng cách sơn tường và mái nhà đang cư ngụ xung khắc (theo ngũ hành) với màu của mái nhà lớn hình chữ L ngược đầu.
Thí dụ mái nhà hình chữ L ngược đầu sơn màu grey (Kim), căn nhà của gia chủ đã có tường gạch đỏ (Hỏa), mái ngói màu đỏ (Hỏa), coi như tự nó hóa giải.



7-Độc Âm Sát:
Là dương trạch nào ở gần bên nhà quàn, kế nhà xác, sát bên bệnh viện hay khu vực nghĩa trang, bị sự tích tụ của loại khí nặng nề tức âm khí và tử khí.
Cách hóa giải:
- Làm hàng rào colourbond màu đỏ, màu burgundy (triệt tiêu âm khí).
- Đặt gương phản chiếu (40cm x 4m) cách mặt đất 40cm đối diện với các nơi trên (phản hồi tử khí).
- Treo 4 phong linh dưới mái 4 góc nhà (phá sự tích tụ của âm khí).
- Gắn đèn neon bốn phía (cháy sáng từ 8 đến 10 giờ tối) và gắn đèn tự động sáng khi có người bước vào (ngăn chận và phá sự xâm nhập của âm khí).
- Treo bát quái tại cửa chính, nếu nhà nằm trực diện (triệt tiêu âm khí và tử khí).
- Trong nhà nên treo 4 thủy tinh cầu nơi thiếu ánh sáng (tạo sinh khí).
- Nên đóng cửa chính khi mặt trời lặn, và mở cửa khi mặt trời mọc (chận âm khí, thu dương khí).




8- Tà Thương Sát
Nhà bị con đường lộ đâm xéo tới là bị trúng Tà thương sát. Nếu đâm vào bên trái cửa ở vị trí của Thanh Long, người nam bị tổn hại, nếu đâm bên phải ở vị trí của Bạch Hổ, người nữ bị thiệt thòi. Nếu bị ngay chính diện cửa thì tất cả những người cư ngụ đều bị tổn hại về tài sản.
Cách hóa giải:
-Làm hàng rào colorbond cao 1m8 ngăn chận và trồng hàng cây che chắn bên trong.
- Nếu nhà có tầng lầu, phía trên treo hoặc đặt một gương lồi loại 20cm đến 30cm trực diện với con đường đâm vào nhà.
- Làm hồ phong thủy phía trước nhà để giữ sinh khí. Dùng hệ thống điện tự động mở nước chảy ban ngày, tắt ban đêm.





9. Thương Sát

Đối diện phía trước nhà có con đường đâm thẳng tới là cuộc thương sát, dòng khí theo con đường đâm thẳng vào nhà nên có tên gọi là “Thương Sát” vì hình của nó giống như một cây thương từ xa đâm tới, con đường vào nhà càng dai, càng hẹp thì khí xung càng mạnh. Nhà phạm thế “Thương Sát” thì người trong nhà sẽ bị ảnh hưởng về sức khoẻ hoặc bị tai hoạ thương tật … tuỳ theo mức độ xung khí của con đường vào nhà. Nếu con đường vào vừa ngắn, vừa rộng lại ít có người & xe lưu thông thì lực xung sát sẽ giảm.

Cách hóa giải
-Làm bồn phun nước nổi, hình tròn để giảm lực xung khí vào nhà.
-Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
-Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
-Làm bức tường nước để hoá giải khí, vì khí gặp gió thì tán, gặp nước thì dừng.
-Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.



10. Xung Bối Sát

Đối với thế “Xung Bối Sát” là trường hợp bị con đường, sông, suối đâm ngược từ phía sau tới. phạm vào thế này thì người trong nhà thường bị tiểu nhân hảm hại, cho dù người đó có cẩn trọng đến mấy cũng khó lòng tránh khỏi, ngoài ra do phía sau nhà là hướng sơn toạ của nhà, nếu bị con đường đâm vào thì sơn toạ bị phá thế do đó người trong nhà sẽ thiếu sự giúp đỡ, che chở của người trên mình.
Cách hóa giải

-Dùng hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
-Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
-Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.




11. Tiêm Xạ Sát
Tiêm xạ sát có nghĩa là mũi nhọn bắn tới. nhà phạm cuộc này là nhà phía trước có hai con đường bên phải và bên trái giao nhau thành một góc nhọn hình tam giác như hình mũi tên xung thẳng tới, phạm thế này thì chủ về việc vì tiền bạc mà mất đạo nghĩa, tiền tài hao tán, chủ nhân cũng có thể bị nhiều bệnh tật.
So với thế cuộc Thương Sát thì Tiêm Xạ Sát mạnh hơn rất nhiều vì khí của 2 con đường dồn về mủi nhọn và bắn tới nên khí nó sẽ mạnh hơn thế thương sát gấp nhiều lần.





Cách hóa giải
-Làm bồn phun nước nổi, hình tròn để giảm lực xung khí vào nhà, bồn càng lớn càng tốt.
-Dung hòn non bộ trấn giữ dòng khí không cho khí trực xung vào nhà.
-Trồng những loại cây có tán rộng, lá nhỏ để hoá giải xung khí như: hoa giấy, cây kim quýt …
-Làm bức tường nước để hoá giải khí, vì khí gặp gió thì tán, gặp nước thì dừng.
-Dùng Gương lồi để cản khí và dung hiệu ứng của gương chuyển hướng khí xung sát.




12 Tiễn Đao Sát
Do ba hoặc bốn con đường giao nhau hình thành, giống như lưỡi kéo cắt căn nhà, chủ hao của phá tài, tổn hại người trong nhà, tai hoạ ngoài ý muốn. Đối với thế sát này rất khó hoá giải vì cần phải biết được xung khí cũng như khí sát của nó như thế nào.

Cách hóa giải:
Theo quan niệm của các nhà phong thuỷ hiện đại, những trường hợp vừa thuật trên chủ nhà có thể đặt tượng ngọc kỳ lân ở vị trí đối với hướng đường xung chiếu để hoá giải.





13. Độc Âm Sát
Là dương trạch nào ở gần bên nhà quàn, kế nhà xác, sát bên bệnh viện hay khu vực nghĩa trang, bị sự tích tụ của loại khí nặng nề tức âm khí và tử khí.
Cách hóa giải
- Làm hàng rào colourbond màu đỏ, màu burgundy (triệt tiêu âm khí).
- Đặt gương phản chiếu (40cm x 4m) cách mặt đất 40cm đối diện với các nơi trên (phản hồi tử khí).
- Treo 4 phong linh dưới mái 4 góc nhà (phá sự tích tụ của âm khí).
- Gắn đèn neon bốn phía (cháy sáng từ 8 đến 10 giờ tối) và gắn đèn tự động sáng khi có người bước vào (ngăn chận và phá sự xâm nhập của âm khí).
- Treo bát quái tại cửa chính, nếu nhà nằm trực diện (triệt tiêu âm khí và tử khí).
- Trong nhà nên treo 4 thủy tinh cầu nơi thiếu ánh sáng (tạo sinh khí).
- Nên đóng cửa chính khi mặt trời lặn, và mở cửa khi mặt trời mọc (chận âm khí, thu dương khí).




14.Thám Đầu Sát

Phía sau tòa nhà đối diện trên cao nhất có mái hiên (như carport). Hình tòa nhà đối diện này có phần trên là cổ, phần dưới là thân, nhìn từ xa giống như mất đầu, nên gọi là Thám đầu sát (người xưa gọi là Thảm đầu sát, thảm là thảm khốc, thảm thương, rùng rợn vì mất đầu nên người đời sau tránh né đọc trại ra thành Thám).

Cách hóa giải
Vì trong Thám đầu sát đã có sẵn Kiệu sát, nên muốn hóa giải thế này trước hết phải hóa giải thế Kiệu sát, sau đó hóa giải thế Thám đầu sát như sau:
- Đặt hai con kỳ lân màu vàng (Thổ) trên trụ gạch hai bên cổng vào, nhìn về hướng tòa nhà đối diện. Để một con rồng màu đen (Thủy) trên nắp hồ cá cảnh trong nhà. Phía sau đã có con rùa màu đỏ (Hỏa), trong hồ cá cảnh đã có sáu con cá màu hoàng kim (Kim) trong phần hóa giải Kiệu sát. Phía trước bên trái cửa chính đặt một chậu cây kiểng hình chim phượng hoàng (Mộc). dùng biểu tượng Tứ linh (Long, Lân, Quy, Phụng) phối với ngũ hành mới giải trừ được thế Thám đầu sát này.




15-Thanh Sát
Trong khu vực nhà đang ở có tiếng động thường xuyên từ hãng xưởng, như tiếng búa đập tại các lò rèn và nơi làm cửa sắt hay tiếng nổ lớn của máy xe nơi “độ xe đua”.
Nhà bị âm thanh hoặc tiếng động lớn hay nhỏ thường xuyên xảy ra là bị Thanh sát.



Cách hóa giải:
- Treo phong linh ở bốn góc nhà, loại lớn nhất.
- Nới thêm phòng kiếng để ngăn chận bớt âm thanh, nhớ treo thủy tinh cầu ngay chính giữa phòng này.





16.Thích Diện Sát
Đối diện trước cửa nhà có vách đá dốc thẳng hoặc đứng trước cửa nhìn thấy một ngọn núi cao là căn nhà bị trúng thế Thích diện sát.




Cách hóa giải:
* Đối diện trước cửa nhà có vách đá dốc thẳng
- Trồng hàng cây để che chắn, để người ngồi trong nhà hay đứng ngay cửa không trông thấy vách đá đó.
- Treo hai phong linh bên dưới mái nhà phía trước.
* Đứng trước cửa nhà nhìn thấy một ngọn núi cao
- Đặt hai con Kỳ Lân màu vàng (Thổ) trên trụ gạch hai bên cổng vào, nhìn về hướng ngọn núi cô độc.
- Treo gương lồi nhỏ, có đường kính 6cm trên khung cửa đối diện.
- Bên trong nhà nên treo quả thủy tinh cầu màu xanh nước biển lợt.​






17. -Thủy tinh sát

Nhà đang nằm ở dưới thung lũng hay phía sau có con suối, ao hồ tù hãm. Nhà ở vùng đất thấp ẩm ướt quanh năm suốt tháng hay nhà có đất nền cửa cao hơn thế đất bên trong. Các căn nhà bị ngập lụt hoặc đọng nước khi có mưa lớn, tuy vượng thủy nhưng không thể hấp thụ được vượng khí nên là thế Thủy tinh sát.




* Nhà đang nằm ở dưới thung lũng hay phía sau có con suối, ao hồ tù hãm.
- Làm hàng rào colourbond màu xanh lá cây lợt (mộc) cao 1m8.
- Sơn vách và mái nhà màu xanh lá cây (mộc) nếu được.
- Treo một cây quạt xếp trong phòng khách (khi cuốn quạt lại, chiếu dài từ 76cm đến 80cm) dùng biểu tượng quạt trấn bại khí.

* Nhà ở vùng đất thấp, ẩm ướt quanh năm suốt tháng.
- Thông thường các nhà này được Council tài trợ để đưa phòng ốc lên cao, nếu không được xét tài trợ nên đổ concrete cho nền cao lên, chung quanh cũng nên đổ tráng để sân không bị ẩm ướt, chỉ chừa lại phần landscaping trồng cây kiểng.
- Treo hai thủy tinh cầu bên trong nhà, cách cửa chính và cửa sau 4m.
- Trồng bốn gốc nhà bốn cây, loại lớn cần hút và tiêu thụ nhiều nước.
- Đổ concrete ngoài sân hoặc lót gạch màu vàng thổ (paving).

* Nhà có đất nền ngạch cửa cao hơn thế đất bên trong.
- Nếu trời mưa, nước không bị ngập bên trong thì không bị ảnh hưởng. Nhưng nếu bị ngập nước, phải đổ nền lên ngang bằng ngạch cửa.
- Lót gạch bông màu vàng cream bên ngoài và bên trong nhà (thổ khắc thủy).
- Treo quả thủy tinh cầu loại lớn chính giữa nhà để thấy ấm cúng và thông vượng khí.​






18-Tuyệt Mệnh Sát
Nhà nằm dưới triền núi, bên trên có tảng đá lớn nằm cheo leo sắp rớt.
Nhà nằm cạnh mặt đường nhưng ở thế đất thấp sâu bên dưới con đường.
Nhà nằm bên dưới, cạnh xa lộ cao bên trên.
Cả ba đều bị phạm thế Tuyệt mệnh sát. Vị trí này làm cho khí đến và đi rất nhanh, ác khí hoặc trọc khí tích tụ bao quanh nên tai nạn thường xảy ra bất ngờ.
Cách hóa giải
* Nhà nằm dưới triền núi, bên trên có tảng đá lớn nằm cheo leo sắp rớt.
- Xây hàng rào bằng đá dài bằng chiều ngang căn nhà, cao 1m8, bề dầy 80cm.
- Trồng bốn cây Palm gần hàng rào, loại có rễ chắc chắn để ngăn chận.
- Đặt một chậu kiểng (cây lucky) trong phòng khách, nơi người ngồi thường xuyên nhìn đến.
Nếu bên trên không có tảng đá cheo leo sắp rớt, gia chủ không cần hóa giải vì căn nhà không bị thế Tuyệt mệnh sát. Hoặc có căn nhà khác nằm độn giữa che chắn tảng đá cheo leo là tự nhiên căn nhà được hóa giải, không cần bận tâm.
* Nhà nằm cạnh mặt đường nhưng ở thế đất thấp sâu bên dưới con đường. Nhà nằm bên dưới, cạnh xa lộ cao bên trên.
Hai loại nhà này trúng thế Tuyệt mệnh sát rất nặng, không thể hóa giải, tốt nhất nên giải trừ bằng cách dọn đi nơi khác để tránh cảnh “theo ông bà” một cách “bất đắc kỳ tử”.




19-Xung Thiên Sát

Xung thiên có nghĩa là bốc lên. Nhà ở trong khu vực lò luyện thép, nhà máy chế Ciment, Concrete. Mở cửa ra là thấy ống khói đang phun lửa hay khói đang bốc lên. Nhà này bị triệt vì thế Xung thiên sát. Trọc khí bao phủ cả vùng nên những ai ở trong căn nhà này đều bị bệnh.

Cách hóa giải
Cách giải trừ hay nhất là nên dọn đi nơi khác (cho dù bị lỗ vốn) để tránh bị giảm thọ.






20 -Xuyên Tâm Sát

Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) cả hai đều bị Xuyên tâm sát.

Cách hóa giải
* Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào.
- Làm hàng rào colourbond màu burgundy, cao 1m8 trước nhà để che chắn, đồng thời trồng hàng cây dọc theo bên trong hàng rào.
- Treo bát quái ngay giữa, trên khung cửa chính. Nếu có lầu, các cửa số phải được dán lớp vinyl reflextive, phản chiếu ánh đèn xe vào ban đêm.
- Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng (hút ác khí).

* Đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính.
Nếu được dời cửa chính qua vị trí khác, bằng không nên:
- Lập một cột cờ trực diện với trụ điện hoặc cây lớn, cao 4m, trên có treo lá cờ Úc có chiều dài 1m2, chiều ngang 60cm.
- Đặt hồ cá cảnh trong phòng khách, nuôi một con cá (nhất bạch tham lang hành Thuỷ). Nên nuôi cá lucky, tên Flower Horn (loại cá này có một hàng chữ Tàu mỗi bên) !


****Nguồn: Phongthuythanglong.vn
Mimi1986

Thứ Tư, 22 tháng 3, 2017

MỘT ĐÁNH GIÁ VỀ THƯƠNG QUAN

Một đánh giá về Thương quan
"
Thương quan gặp quan quả khó phân biệt có thể thấy được không thể nhận ra
Nhớ kỹ năm đó ban đầu học thầy tướng số không lâu, người viết tham gia mệnh lý hàm thụ một đại sư, được bí truyền có vài đoạn ngữ, trong đó một cái chính là "Thương quan gặp quan, họa trăm mầm mối, nếu không có ngồi lao, cũng làm thương tàn". ("Thương quan kiến quan, vi họa bách đoan, nhược phi tọa lao, dã đương thương tàn") Đem khẩu quyết này dùng trong thực tế, mấy lần đầu đều thu được thần kỳ ứng nghiệm, lấy người khác tính được trố mắt đứng nhìn, thiếu chút nữa hù dọa vỡ mật. Sau lại không biết sao lại thành chiêu Lục Mạch Thần Kiếm của Đoàn Dự, lúc nghiệm lúc không. Vài lần vớ được thương quan gặp quan, liền thiết khẩu thẳng đoạn lúc nào người ta có quan tai, có thương tai, họ lại nhẹ nhàng lắc đầu, nói là không tai nạn, không khó khăn ngược lại còn phát tài thăng quan! Mới đầu cũng hoài nghi qua là thời thần bát tự của người ta không đúng, nhưng số lần không nghiệm ngày càng gia tăng, cũng không còn tiếp tục hoài nghi như vậy nữa.
Sau lại đem vấn đề này hỏi Khuyên Trung đại sư, đại sư dụng bát tự ngũ hành vượng suy biến hóa tinh tế cùng đạo lý sinh khắc chế hóa phức tạp giải thích cho ta một phen, ta chỉ có thể biết nó đúng mà không biết tại sao nó đúng.
Vì hiểu lấy siêng năng bù kém cỏi, người viết liền khổ cứu mệnh học điển tịch. Phát hiện vấn đề thương quan gặp quan của cổ nhân, trình bày và phân tích tương đối hỗn độn, kết luận không nhất trí.
Đầu tiên, là sách Uyên Hải Tử Bình cùng Tam Mệnh Thông Hội, nhấn mạnh "Thương quan cốt phải nên thương tận, thương bất tận, quan đến thừa vượng, họa của nó không thể tận ngôn." (" Thương quan vụ yếu thương tẫn, thương chi bất tẫn, quan lai thừa vượng, kì họa bất khả tẫn ngôn.")
Nhưng theo sau, đem thương quan chia làm năm chủng loại hình kim mộc thủy hỏa thổ mà nói, nào là "Hỏa thổ thương quan nên thương tận, kim thủy thương quan mừng gặp quan; mộc hỏa thương quan quan nên vượng, thổ kim quan khứ phản thành quan; duy có thủy mộc thương quan cách, vui mừng thủy thấy cả tài quan." (" Hỏa thổ thương quan nghi thương tẫn, kim thủy thương quan hỉ kiến quan; mộc hỏa thương quan quan yếu vượng, thổ kim quan khứ phản thành quan; duy hữu thủy mộc thương quan cách, tài quan lưỡng kiến thủy vi hoan.")
Điều này mâu thuẩn với "Thương quan cốt phải nên thương tận", chẳng lẽ kim thủy, mộc hỏa cùng thủy mộc - ba loại thương quan này không thương tận quan tinh sao? Chẳng lẽ câu "Thương quan cốt phải nên thương tận" chỉ áp dụng ở hỏa thổ thương quan cùng thổ kim thương quan? Nếu như tác giả thật sự có ý này, vì sao ở chương "Luận thương quan" chỉ nói "Như dụng thương quan cách, can chi tuế vận cũng không muốn gặp quan tinh, như gặp quan tinh, gọi là thương quan gặp quan, họa trăm mầm mối." ("Như dụng thương quan cách, kiền chi tuế vận đô bất yếu kiến quan tinh, như kiến quan tinh, vị chi thương quan kiến quan, vi họa bách đoan"), mà không có kèm theo điều kiện hạn chế "Trừ kim thủy, mộc hỏa, thủy mộc thương quan ở ngoài"?
Tiếp theo, có người còn nghĩ luận thương quan theo nhật nguyên âm dương. Thần Phong Thông Khảo - thương quan thập luận nói: "Giáp mộc thương quan dần ngọ toàn bộ, hỏa minh mộc tú lợi danh kiên, hành vận sợ nhất tài quan vượng, thấy tuất đi tới trở thọ nguyên." (" Giáp mộc thương quan dần ngọ toàn, hỏa minh mộc tú lợi danh kiên, hành vận tối phạ tài quan vượng, kiến tuất hành lai trở thọ nguyên.")
Nhìn xem, giáp mộc nhật nguyên mộc hỏa thương quan chính là "Hành vận sợ nhất tài quan vượng ", mà tương đồng mộc hỏa thương quan ất mộc nhật nguyên lại là "Vận gặp quan sát chuyển thành tốt ". Hỏa thổ thương quan, bính hỏa nhật nguyên thì "Như gặp thủy vận bị thương diệt ", mà đinh hỏa nhật nguyên lại là "Vận gặp ấn thụ liền quan sát, thóa thủ thành gia thục dữ trù" . Thổ kim thương quan, mậu thổ nhật nguyên thì "Trụ trung cách sợ mộc tới ", mà kỷ thổ nhật nguyên lại là "Vận gặp quan sát chung thân phúc" . Kim thủy thương quan, "Canh nhật thương quan mừng gặp quan" , mà tân nhật thương quan lại "Gặp quan thấy sát phản thành cừu" . Tương tự thủy mộc thương quan, nhâm thủy thương quan hỉ gặp quan, quý thủy thương quan sợ gặp quan.
(chú : câu " thóa thủ thành gia thục dữ trù" các bậc cao niên giúp cho một tay)
Ngoài ra, Tích Thiên Tủy còn có một kiến giải khác: "Nói chung thương quan có tài, đều có thể gặp quan, thương quan không có tài, đều không thể gặp quan. Lại đòi hỏi xem thân cường thân nhược, hợp tài quan ấn thụ tỉ kiên bất đồng lại vừa. Không nên phân kim mộc thủy hỏa thổ." (" Đại suất thương quan hữu tài, giai khả kiến quan, thương quan vô tài, giai bất khả kiến quan. Hựu yếu khán thân cường thân nhược, hợp tài quan ấn thụ bỉ kiên bất đồng phương khả. Bất tất phân kim mộc thủy hỏa thổ dã.")
(chú : chỗ "bất đồng phương khả", thq dịch không thoát, nhờ các bậc cao niên giúp giùm ạ)
Có nghĩa là thương quan gặp quan thì, có tài thì có thể thấy, không có tài thì không thể thấy, mặc kệ loại hình thương quan gì.
Các ý kiến trên, hoặc tự mình mâu thuẫn, hoặc mâu thuẫn lẫn nhau, cái nào đúng cái nào sai, ai đúng ai sai, cũng không thấy có người nghiên cứu, cũng không thấy có ai bình phán. Khiến cho rất nhiều người học vừa thấy thương quan gặp quan, không phải hồ ngôn loạn ngữ, liền là như bị gậy đánh vô đầu, trước mắt tối sầm, chẳng phân biệt nổi đông tây. Cuối cùng trích dẫn đúng vài câu đâu là nguyên bản của tử bình lão nhân gia, đâu là của người đời sau viết thêm vào đây? Bởi vì sách tử bình truyền lại từ rất xưa, trong sách truyền lầm, sao lầm nhiều chỗ lắm, chúng ta cũng không thể nào khảo chứng. Thật sự là "Thương quan gặp quan quả khó phân biệt".
Làm sao bây giờ? Dưới tình huống không biết tử bình nguyên ý, chúng ta chỉ có thể suy đoán : giả như kim thủy, mộc hỏa, thủy mộc ba loại thương quan này hỉ gặp quan tinh, như vậy phải tồn tại một loại "Thương quan hỉ quan cách" hoặc "Thương quan dụng quan cách" . Nhưng tra Uyên Hải Tử Bình trong ngoài 36 cách, không gặp cách này. Tái tra Tam Mệnh Thông Hội hơn mười cách, cũng không thấy tên mục cách cục. Chỉ ở Tam Mệnh Thông Hội - luận thương quan, trong một chương có một vài câu nói cho qua đề tài "Thương quan dụng quan", nguyên văn là: "Thương quan dụng quan, ở năm tháng cần phải đoạt quan vận, ở nhật thời không nên bị thương, vừa thấy bị thương, họa không thể nói." ("Thương quan dụng quan, tại niên nguyệt tất yếu bác quan vận, tại nhật thì bất nghi bị thương, nhất kiến bị thương, họa bất khả ngôn."). Có nghĩa là quan tinh ở vị trí năm tháng, đại vận sẽ thương tận quan tinh này, mà ở vị trí nhật thời thì không thể bị thương, thương thì họa không thể nói. Ở đây
một - không phân ngũ hành thương quan
hai - chẳng phân biệt nhật nguyên âm dương
ba - không luận nhật nguyên vượng suy
bốn - không luận có tài, không có tài
luận bàn chỉ là vị trí quan tinh trong bát tự, cùng những kiến giải thương quan gặp quan nói trên không hề chung chỗ. Tử Bình Chân Thuyên luận đến cách này thì nói: "Có thương quan dụng quan, cách khác không cần, kim thủy độc nghi, nhiên nên tài ấn phù trợ, thương quan không thể cùng thấu.
Như mậu thân, giáp tý, canh ngọ, đinh sửu,
tàng quý lộ đinh, mậu giáp phụ trợ, quan thêm được lộc, cho nên là cách Thừa tướng. Nếu cô quan không có phù trợ, hoặc quan thương đều thấu, thì phát phúc không lớn."
Nhìn xem, phạm vi thương quan dụng quan càng lúc càng nhỏ, vừa vặn áp dụng ở kim thủy thương quan! Nhưng lại đòi hỏi "Tài ấn tương phù, thương quan không thể cùng thấu" ("Tài ấn tương phụ, bất khả thương quan tịnh thấu") . Có nghĩa là: cứ việc là kim thủy thương quan, cũng không thể không có tài ấn tương phù, cũng không thể cho phép thương quan cùng quan tinh đều thấu thiên can! Như vậy chiết giảm xuống 7, 8 phần rồi, câu nói kia "Kim thủy thương quan hỉ gặp quan" chỉ còn lại không tới một phần.
Nhìn lại mệnh Thừa tướng dẫn trong sách:
mậu thân giáp tý canh ngọ đinh sửu.
Thân tý hợp không xung ngọ hỏa quan tinh, đinh hỏa tọa hạ có sửu thổ ấn tinh hóa quan sinh thân, căn cứ có quan trước luận quan thủ cách, mệnh này chính là cách quan ấn bình thường. Đại vận là ất sửu, bính dần, đinh mão, mậu thìn, kỷ tị, dọc theo đường đi địa chi đều có tài ấn chế hóa thương quan, khiến thương quan không cách nào khắc quan phá cách ( thương quan gặp quan, diệu nhập ấn tài là giải ), cho nên mệnh chủ quan lộ thẳng tiến, quý đến Thừa tướng. Nên nói, mệnh này không tính là "Thương quan dụng quan cách" .
Có thể thấy, trong cổ điển mệnh tịch không tồn tại ý nghĩa chặt chẽ "Thương quan hỉ quan cách" hoặc "Thương quan dụng quan cách" . Hiểu ra chính quan là thuộc thiện thần, là thần quý nhất trong thập thần, đứng đầu sáu cách, lấy một vị là đẹp, nhiều thì giáng cách, thất sát hỗn thì phá cách, còn muốn có tài ấn tương phù, mà không thể gặp hình xung khắc hợp, như thế quý vật được cưng chiều, có thể nào làm bạn cùng thương quan như sói như cọp và tạo thành một cách đây? Tại sao Tử Bình Chân Thuyên nhấn mạnh thương quan dụng quan nên có "Tài ấn tương phù" đây? Không phải là vì tài ấn có thể chế hóa thương quan, khiến cho không thể khắc hại quan tinh sao? Chỉ có trước đem thương quan chế hóa rồi, chính quan mới có thể đặt chân, đây chẳng phải là sự tình rất rõ ràng sao? Nếu thương quan cũng cần có tài ấn tương phù, như vậy không phải cấu thành thương quan sinh tài cách cũng chính là cấu thành thương quan phối ấn cách, đâu còn gì ý nghĩa chính thức "Thương quan hỉ quan cách" hoặc "Thương quan dụng quan cách" đây? Chẳng phải nguyên nhân chính là vì như thế, chúng ta mới không tìm được loại cách cục này trong Uyên Hải Tử Bình sao?
Nếu như những điều suy đoán nói trên đứng vững, có nghĩa là không tồn tại cái gọi là "Thương quan hỉ quan cách" hoặc "Thương quan dụng quan cách" . Nhưng nếu như nói, vô luận kim mộc thủy hỏa thổ thương quan, đều phải thương tận quan tinh, thương tận liền là "Đại quý nhân ", thương bất tận sẽ phá cách chuốc tai họa. Như vậy, thì sao giải thích có bát tự thương quan thấy quan tinh, dù không có tài ấn tương phù, nhưng sự thực là có cát không có hung đây? Người viết cho rằng, muốn biết rõ vấn đề này, trước hết cần phải biết rõ vấn đề thương quan thương tận.
"
Thế nào là "Thương quan thương tận"? Uyên Hải Tử Bình - luận thương quan nói: " Như dụng thương quan cách, can chi tuế vận cũng không muốn gặp quan tinh, như gặp quan tinh, gọi là thương quan gặp quan, họa trăm mầm mối." Có nghĩa là tứ trụ can chi cùng tuế vận đều phải không gặp một điểm quan tinh, mới gọi là "Thương quan thương tận". Sách Tam Mệnh Thông Hội cùng giữ nguyên kiến giải này. Kiến giải này có thể tin được không? Tiền hiền nói như vậy, người viết không dám xằng bậy phê phán thị phi, chỉ có đem ví dụ thực tế vài người ra làm chỗ dựa:
1, Minh triều Thái tổ Chu Nguyên Chương mệnh:
mậu thìn nhâm tuất đinh sửu đinh mùi;
2, Công bộ Thượng thư Mao Sưởng Hi mệnh:
đinh sửu đinh mùi bính tý kỷ sửu;
3, Tổng trưởng Tài chính Dương Sĩ Tương mệnh:
canh thân giáp thân kỷ sửu quý dậu;
4, Khảo thí Viện trưởng Mãi Cảnh Đức mệnh:
canh thìn giáp thân kỷ sửu kỷ tị;
5, Bộ trưởng Ngoại giao Hồ Chí Cường mệnh:
mậu tý mậu ngọ đinh sửu nhâm dần;
6, Trùm Thượng Hải Chu Bác Tuyền mệnh:
mậu tuất tân dậu mậu tuất bính thìn;
7, công nhân xây dựng Vương mỗ nhân mệnh:
mậu tuất tân dậu mậu tuất mậu ngọ;
8, nội trợ Lý mỗ nhân mệnh:
mậu tuất canh thân kỷ mùi mậu thìn;
9, địa sản thương nhân Hồ Mạnh Bình mệnh:
đinh sửu đinh mùi bính ngọ kỷ sửu;
10, khai phát công ty Trương giám đốc mệnh:
mậu tuất đinh tị đinh mùi bính ngọ.
Mười người này bát tự thương quan cách, năm mệnh trước đều thấy một điểm quan tinh, lẽ ra không có thương tận quan tinh, là mệnh phá cách, song mệnh chủ mỗi người lại sự nghiệp có thành, phú quý phi phàm. Năm mệnh sau, bát tự không gặp một điểm quan tinh, là mệnh thương quan cách, lẽ ra đúng thương quan thương tận là mệnh đại quý nhân, nhưng mệnh chủ không có lấy một người có quý mệnh làm quan, trong đó người thứ 7 và thứ 8 hiện còn đang gắng sức kiếm miếng cơm manh áo.
Tại sao bát tự thương quan cách có một điểm quan tinh ngược lại đại quý, hoàn toàn không có quan tinh lại không quý? Vấn đề vượt ra ngoài việc giải thích cho đúng câu “Thương quan thương tận”. Ví dụ mệnh nhóm người Chu Nguyên Chương chứng thực: cái gọi là "Thương quan thương tận ", không phải là tứ trụ bát tự không thể thấy một điểm quan tinh, hoàn toàn trái lại, chính là đòi hỏi bát tự thấy một điểm quan tinh, mà quan tinh này lại bị thương quan khắc tận, không thể đặt chân, lại không thấy tài ấn bảo hộ, mới gọi là "Thương quan thương tận". Nói cách khác, bát tự trước phải có quan có thể thương, sau đó mới luận vấn đề thương tận hay không thương tận.
Chu Nguyên Chương nhâm thủy vô căn, đại vận đoạn đường hỏa thổ, hoàn toàn thương tận rồi quan tinh, cho nên quý khí lớn nhất. Mao Sưởng Hi mặc dù thương tận rồi quan tinh tý thủy, nhưng mà trung niên đại vận là quý mão nhâm dần, kỷ thổ mặc dù có thể thương tận quan sát, nhưng hiển nhiên không thương sạch sẽ như lão Chu. Dương Sĩ Tương cùng Mãi Cảnh Đức giáp mộc quan tinh ngồi thân, thân trung nhâm thủy sinh giáp mộc, cũng không thể như lão Chu đem quan tinh đuổi tận giết tuyệt. Nhất là Mãi Cảnh Đức, thân thìn củng thủy sinh giáp mộc, quyền lợi càng nhỏ.
Những bát tự không có quan tinh kia vì sao không quý? Bởi vì cấu không thành thương quan khứ quan cách, chỉ có khả năng cấu thành cách cục thương quan sinh tài hoặc thương quan hỉ tỉ, vì vậy không quý. Bát tự trùm Thượng Hải Chu Bác Tuyền, nhân thìn tuất xung, bính hỏa vô căn, không thể cấu thành thương quan phối ấn, chỉ có thể cấu thành thương quan hỉ tỉ cách, tẩu giáp tý ất sửu vận mặc dù gặp quan sát, nhân có thương quan hồi khắc, khiến cho không thể khắc tỉ kiếp mà phá cách, nên mệnh chủ có thể trên Bến Thượng Hải long tranh hổ đấu, dương danh lập vạn, được xưng đại gia công thương nghiệp "Nửa Thượng Hải". Đến sau bính dần vận, ấn tinh đắc địa, nhân có tỉ kiếp hóa tiết mà không thể cấu thành thương quan phối ấn cách, cho nên sự nghiệp như mặt trời lặn phía trời tây, không còn chói lọi. Cuối cùng trở thành một người trú tại khu hộ ở lều, làm tạp vụ công - trường kỳ bị quần chúng giám sát.
Mệnh nội trợ Lý mỗ nhân, cơ bản giống Chu Bác Tuyền, chỉ vì đại vận nghịch hành hỏa địa, không thể cấu thành thương quan phối ấn cách, phá hủy thương quan hỉ tỉ cách, nên sự nghiệp không thành, cuộc sống khó khăn. Bính thìn vận sau ly hôn, cô đơn một bóng, lay lắt qua ngày. Sau nhập ất mão vận, cách thành thực thương chế sát, mệnh chủ mới bắt đầu làm điểm tâm buôn bán nhỏ, sinh kế cũng chỉ tùy theo lúc có chút sinh cơ.
Mệnh công nhân xây dựng Vương Mỗ Nhân, mới xem so với Chu Bác Tuyền không sai biệt lắm, nhưng nhìn kỹ bất đồng. Mệnh Vương mỗ thời chi là ngọ, nên dẫn xuất đinh hỏa ấn tinh trong tuất thổ, thông qua dậu tuất hại mà khắc chế thương quan, cấu thành thương quan phối ấn cách. Đáng tiếc đại vận thuận hành, đoạn đường thủy hương, phá thương quan phối ấn cách, cho nên chỉ có cả ngày cực khổ bưng gạch gánh bùn.
Bát tự địa sản thương nhân Hồ Mạnh Bình cùng Trương giám đốc, thuộc về thương quan sinh tài cách, không có ấn tinh, cho nên chỉ phú không quý. Hồ mệnh có sửu thổ hai kim khố, hỏa sinh mùa hè kim trùng trùng điệp điệp giàu có vạn chung, nên phát cự tài. Bát tự Trương giám đốc không có tài, chỉ dựa vào hành vận ngộ tài, cho nên phát tài không lớn.
Đã thấu hiểu rồi vấn đề thương quan thương tận, chúng ta còn cần biết rõ ràng bốn loại cách cục khác, tức: khứ quan tựu thực cách, thương quan giá sát cách, sát yêu thực chế cách cùng khứ quan tồn tài cách. Nếu như không thể nhận ra bốn loại cách cục này, đụng phải thương quan gặp quan e rằng không biết phải làm sao.
Cái gì là khứ quan tựu thực cách đây? Chính là chính quan đương nguyệt lệnh, có thực thương phá quan cách, vì vậy khứ quan không dùng mà chuyển dùng thực thương.
Lệ như vận động viên điền kinh Lưu Tường mệnh:
quý hợi kỷ mùi nhâm dần ất tị.
Nguyệt lệnh một vị chính quan bị thời can ất mộc thương quan khắc phá hư, cách thành khứ quan tựu thực, không đi quan lộ mà theo nghiệp thể thao, công thành danh toại.
Thêm như diễn viên điện ảnh Châu Tinh Trì mệnh:
nhâm dần bính ngọ tân mão nhâm thìn.
Cũng là khứ quan tựu thực cách, mệnh chủ từ 1992 năm nhâm thân khởi thương quan gặp quan, phát tài vô số. Như loại này mệnh khứ quan tựu thực cách, sẽ không có bất hạnh thương quan gặp quan, họa trăm mầm mối.
Cái gì là thương quan giá sát cách đây? Chính là thương quan đương lệnh, bát tự có thất sát hoặc hai quan tinh trở lên cùng chống đỡ, không có ấn tinh hóa sát. Cách này Uyên Hải Tử Bình gọi "Thương quan đái sát cách". Chú ý: bát tự có hai quan tinh trở lên, lấy sát luận, mà không lấy thương quan gặp quan luận (có câu thanh cách là ngoại lệ). Đây là Tam Mệnh Thông Hội - luận thương quan nói "Thương quan nếu gặp quan tinh trùng trùng điệp điệp, không lấy quan tinh luận" ("Thương quan nhược kiến quan tinh trọng điệp, mạc tác quan tinh luận").
Lệ như Thiếu tướng Lữ trưởng Trần Hiếu Uy mệnh:
quý tị quý hợi tân hợi quý tị
cùng với Minh Hiếu Tông Hoàng đế Chu Hữu Đường mệnh:
canh dần giáp thân kỷ mão giáp tý
chính thuộc về quý mệnh, quan nhiều là sát không sợ thương quan gặp quan.
Cái gì là sát yêu thực chế cách đây? Chính là thất sát hoặc quan tinh (phải là hai trở lên) đương lệnh, một loại quý cách mong cầu thực thương đến chế.
Như Minh triều Binh bộ Thượng thư Hoàng Quang Thăng mệnh:
bính dần canh dần ất dậu đinh sửu,
dậu sửu hợp, canh quan lấy sát luận;
Lễ bộ Thị lang Đỗ Chửng mệnh:
mậu dần mậu ngọ quý tị giáp dần,
can thấu nhị quan, không kỵ thương quan;
Thanh triều quan sát Sứ Ngô Ngư Xuyên mệnh:
ất sửu tân tị giáp ngọ đinh mão,
nhìn như chỉ có tân quan một vị, kì thực tị sửu hợp kim, quan nhiều là sát, phản hỉ đinh hỏa thương quan;
nữ mệnh: quý mão kỷ mùi nhâm ngọ nhâm dần.
Nguyệt lệnh kỷ mùi một quan tinh, nhật chi ngọ hỏa trung kỷ thổ là quan tinh khác, quan nhiều thành sát, tẩu quý hợi vận thời, hợi mão mùi tam hợp thương cục chế sát, mệnh chủ kinh thương thành phú bà, nắm giữ tiền hơn một ngàn vạn, và cũng không có họa hoạn thương quan gặp quan.
Cái gì là khứ quan tồn tài cách đây? Chính nguyệt lệnh là tài, nhưng có quan tinh tiết tài phá cách, lúc này nếu có thực thương khứ mất quan tinh, bảo vệ tài tinh, thì gọi là khứ quan tồn tài.
Thí dụ như Cấp Kim Thuần mệnh:
kỷ mão quý dậu bính thìn mậu tuất
nguyệt lệnh dậu kim vi tài, thượng có quý thủy quan tinh phá cách, hỉ năm thời có thực thương khứ quan hộ tài, như vậy không cần quan tinh mà dụng tài, tài vượng tự có thể sinh quan. Cho nên mệnh chủ ở kỷ tị mậu thìn thương quan vận từ Doanh trưởng lên chức đến Thượng tướng quân trường, Đô đốc Nhiệt Hà, tọa trấn một phương.
Thêm như Trần Thiệu Khoan mệnh:
kỷ sửu quý dậu bính thìn giáp ngọ
cùng Cấp Kim Thuần giống nhau, đều là khứ quan tồn tài cách, mệnh chủ ở kỷ tị thương quan vận quan lên chức Hải quân Tổng tư lệnh.
"
Đương nhiên, còn có vấn đề thanh cách - bình thường quan cách, cũng không thể không biết. Uyên Hải Tử Bình - chính quan cách nói: "Chính khí quan tinh, phải kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, một vị danh chân" . ("Chính khí quan tinh, thiết kị hình trùng, đa tắc luận sát, nhất vị danh chân") có nghĩa là chính quan trừ ra sợ hình xung khắc hợp ở ngoài, còn lấy một vị thì nên, hai vị trở lên lấy sát luận, nếu có chữ thực thương cũng được thanh cách.
Tỷ như Minh triều Thượng thư Lâm Hãn mệnh:
giáp dần mậu thìn quý dậu bính thìn,
giáp mộc thương quan khứ mất nguyệt can mậu thổ quan tinh, lưu lại thời chi thìn thổ một vị quan tinh làm dụng, thương quan có thể thanh cách mà không phá hư cách, nên mệnh chủ cả đời thuận toại, quan cao nhất phẩm.
Thêm như Dân Quốc Tổng lý Hùng Hi Linh mệnh:
canh ngọ quý mùi canh thân đinh hợi,
quý thủy thương quan thương sạch thời can đinh hỏa quan tinh, lưu lại niên chi ngọ hỏa một vị quan tinh, như vậy cách cục càng thanh, cho nên mệnh chủ đại quý.
Ngoài ra, chúng ta xem lại vấn đề vị trí tương hỗ thương quan với quan tinh. Tam Mệnh Thông Hội - luận thương quan nói: "Ở năm tháng cần phải đoạt quan vận, ở nhật thời không nên bị thương, vừa thấy bị thương, họa không thể nói." ("Tại niên nguyệt tất yếu bác quan vận, tại nhật thì bất nghi bị thương, nhất kiến bị thương, họa bất khả ngôn.") Kiến giải này - quan tinh ở năm tháng sẽ thương tận, ở nhật thời cũng không có thể bị thương khắc - có đạo lý gì sao? Mới nhìn tựa hồ là kinh nghiệm, không có gì đạo lý, nhưng mà thận trọng ngẫm lại trình bày và phân tích của cổ nhân đối với tài ấn, sách tóm tắt được tất trong đó có đạo lý khác. Tứ Ngôn Độc Bộ nói: "Trước tài sau ấn, phản thành phúc của nó; trước ấn sau tài, phản thành sự hỗ thẹn của nó " ("Tiên tài hậu ấn, phản thành kỳ phúc; tiên ấn hậu tài, phản thành kỳ nhục"). Có nghĩa là tài cách tài tinh đương lệnh, nếu ở nhật thời vị trí phối chi lấy ấn tinh, gọi "Trước tài sau ấn ", chủ nhân phát phúc dị thường, không có những điều không tốt vì tài phá hư ấn. Mà ấn cách ấn tinh đương, nếu ở nhật thời có tài, tức vi "Trước ấn sau tài ", như vậy sẽ phá hư ấn cách, sinh ra những điều không tốt vì tài phá hư ấn. Nhìn xem, cùng là tài tinh khắc ấn, chỉ dựa vào bất đồng vị trí trước sau trên bát tự mà khiến kết quả cát hung hoàn toàn trái ngược, điều này nói rõ tổ hợp cách cục bát tự quan trọng đến độ nào, cái gọi là “thăng bằng dụng thần” chỉ sợ là nghĩ nát óc cũng không ra một chút trình tự này.
Lệ như Nam Tống danh nho, Đại Học sĩ Chân Đức Tú mệnh:
mậu tuất nhâm tuất ất hợi kỷ mão;
Minh triều Lễ bộ Thượng thư Hạ Bang Mô mệnh:
bính ngọ mậu tuất ất hợi quý mùi,
cùng là trước tài sau ấn, nên hai người cùng vi tiến sĩ xuất thân, quan cao danh hiển, lương đống chi thần, không có các loại tai nạn tài phá hư ấn.
Hai nam mệnh khác:
mậu tuất ất mão bính thân tân mão;
quý hợi ất mão bính thân đinh dậu,
cùng là trước ấn sau tài, vì vậy hai người cùng mù chữ, người trước là thợ sơn nước ốm đau bệnh tật, người sau là lão nông phu khó nhọc, đều là bởi vì tài tinh phá hủy ấn.
Tài ấn là như thế, quan hệ giữa quan tinh cùng thương quan phải chăng cũng là như thế này sao? Nếu như nói thương quan cách mà quan tinh ở năm tháng, thêm thương mà bất tận, thì họa trăm mầm mối, nhưng nếu ở nhật thời, mặc dù thương quan gặp quan mà không hề tai họa, nói như vậy đúng không? Theo lý thuyết ứng đáng như thế, bởi vì năm tháng là trước, là gốc mầm, nhật thời là sau, là hoa quả, quan tinh đóng ở nhật thời biểu thị thành quả cuối cùng hay là thương quan không làm thương tổn quan tinh.
Lệ như đại họa gia thời Minh, Lễ bộ Thượng thư Đổng Kỳ Xương mệnh:
kỷ mão bính dần ất mão canh thìn
nguyệt lệnh thương quan, thời can chính quan, mệnh chủ không những không có họa thương quan gặp quan, ngược lại ở tân dậu canh thân vận quý vượt trên mọi người.
Nam mệnh :
kỷ tị bính dần ất dậu canh thìn
cùng mệnh Đổng Thượng thư cực kỳ tương tự, khác nhau chỉ là Đổng mệnh quan tinh vô căn mà mệnh này có cường căn, nhưng mệnh chủ này cả đời cũng không có tai nạn bất ngờ thương quan gặp quan, là một giáo sư chung thân bình thường, không có làm quan, lúc tuổi già tẩu vận tân dậu canh thân, chịu đủ hành hạ phong thấp gân cốt, biến đổi thời tiết thì ê buốt đến mức kêu la. Ai nói ất mộc nhật nguyên thương quan "Vận gặp quan sát chuyển vi lương" đây?
Có nữ mệnh khác:
giáp ngọ bính dần ất tị canh thìn,
cũng là tổ hợp trước thương sau quan, khác nhau là canh kim quan tinh ở tị hữu căn, chỉ là so với nam kỷ tị tạo, vận mệnh nhẹ rất nhiều, mặc dù này mệnh chủ cũng là vài thập niên dạy học, nhưng vận tân dậu canh thân nhân làm vườn trẻ thành công, thành phú bà ngàn vạn. Hơn nữa cả đời không làm quan, không có tai họa bất ngờ, hôn nhân cũng ổn định.
Còn có nữ mệnh:
ất tị kỷ sửu bính tý quý tị.
Nguyệt là thương, thời làm quan, đại vận đoạn đường canh tân nhâm quý, thương quan bất tận, song mệnh chủ cũng không có gặp đủ điều không tốt thương quan gặp quan. Sau tốt nghiệp cao trung, mệnh chủ vợ chồng vẫn làm lá trà buôn bán, đến nay nhà có tồn khoản hơn mười vạn, cuộc sống cũng xem như được trôi chảy. Phu thê cả hai mặc dù đôi lúc cãi nhau, đến nay cũng không có ly dị. Ai nói bính hỏa nhật nguyên thương quan "Như gặp thủy vận gặp thương diệt" đây?
Từ mệnh lệ mấy người nói trên có thể thấy, hễ là bát tự trước thương sau quan, mặc kệ quan tinh căn nhẹ căn trọng, cùng không lấy thương quan gặp quan phá cách luận. Nói cách khác, dưới loại tình huống này thương quan là có thể gặp quan. Nhưng là cũng không phải hỉ gặp quan tinh, trái ngược, mệnh cục quan tinh căn nhẹ cách cao, căn trọng cách thấp. Trên thực tế loại này cách cục chính là thương quan khứ quan cách hoặc thương quan đái sát cách, tuế vận khứ tẫn quan tinh thì chính là thương quan khứ quan cách, tuế vận gặp quan sát thì chính là thương quan đái sát cách. Ngoài những điều này ra, cũng không có cái gì thương quan hỉ quan cách.
Xem qua rồi mệnh lệ mấy người quan tinh ở nhật thời, chúng ta lại nhìn bát tự mấy người quan tinh ở năm tháng:
Nữ kiệt cuối đời Minh Lưu Thục Anh mệnh:
kỷ mùi ất hợi nhâm tý tân sửu,
niên trụ quan tinh gặp nguyệt trụ thương quan trực khắc, thời trụ tân kim bị nhâm thủy hóa tiết, không thể chế thương, thương quan khắc quan mà không thể khắc tận, không là mệnh tốt. Mệnh chủ học thư học kiếm, văn võ song toàn, không nhường đấng mày râu. Bất đắc dĩ vận mệnh không có cứu, thiếu niên tang cha, mới kết hôn tang chồng, khánh kiệt tư gia trợ giúp đội ngũ kháng Thanh, dắt già dẫn trẻ nhiếu năm chạy nạn khắp nơi. Sau trung niên sau chọn chỗ ở giữa núi, hầu hạ mẹ dạy con, chết già nơi ở ẩn.
Nam mệnh:
kỷ mùi ất hợi nhâm thìn quý mão.
cùng Lưu Thục Anh mệnh khá giống, cũng là năm tháng thương quan gặp quan, chỉ là mệnh này thương quan quá nặng, mệnh chủ tự quý dậu khởi vận ất hợi năm 16 tuổi bị bệnh tâm thần, đến nay vẫn còn gặp người thì đánh, không ai dám gần.
Nam mệnh:
ất dậu tân tị mậu tuất đinh tị.
Nguyệt lệnh ấn thương cùng thấu, chỉ vì đinh hỏa bị mậu thổ hóa tiết, tị dậu hợp kim, khó có thể cấu thành thương quan phối ấn cách. Năm tháng can thương quan gặp quan, lấy thương quan khứ quan cách luận, tẩu phía đông bắc vận không thể làm quan tinh thương tận, bởi vậy mệnh chủ trước sau vui mừng sinh năm nam tử, nhưng mà lần lượt chết yểu thê thảm. Bởi vì thê tinh hỉ thần không hiện, vợ là một người mù. Chuyện này làm hắn thường xuyên đau đầu muốn bể, đôi lần thiếu chút nữa vào bệnh viện tâm thần . Ai nói thân vượng có thể thương quan gặp quan đây?
Nam mệnh:
đinh tị quý sửu canh thìn đinh hợi.
Năm thời có hai đinh hỏa quan tinh, vốn lấy thương quan giá sát cách luận, đáng tiếc thời can đinh hỏa bị nhâm thủy tọa hạ trong hợi của nó hợp khứ, chỉ để lại niên can một độc quan, nhưng lại tự ngồi tị hỏa cường căn, khiến thương quan không thể đem thương tận. Cho nên liền thành mệnh nát vụn thương quan gặp quan, họa trăm mầm mối. Mệnh chủ giao du bạn nhỏ nghịch thành thói, tùy tiện làm liều, người gặp người sợ. Từ 13 tuổi canh ngọ năm khởi, nhân theo đạo tặc cướp giật mà vào cục cảnh sát, từ đó về sau đến cục cảnh sát rồi đi như là thân thích. Ai nói kim thủy thương quan hỉ gặp quan đây?
Minh triều Hình bộ Thượng thư Vương Sùng Cổ mệnh:
ất hợi tân tị mậu thân canh thân.
Nguyệt thấu thương quan, trực khắc niên can quan tinh, cách lấy thương quan khứ quan. 26 tuổi tân sửu năm thương tận quan tinh, cao trung tiến sĩ, nhậm chức Hình bộ chủ sự. 40 tuổi ất mão năm cách thành thương quan giá sát, lên chức Thường châu Binh bị Phó sứ. 49 tuổi giáp tý năm lên chức Hữu thiêm Đô Ngự sử. 60 tuổi ất hợi năm cất nhắc Hình bộ Thượng thư. Sao nói thân nhược sẽ không có thể thương quan gặp quan? Sao nói thổ kim thương quan phải nhất định phải thương tận quan tinh? Sao nói mậu thổ nhật nguyên thương quan "Trụ trung cách úy mộc tới"?
Minh triều Lễ bộ Thị lang Lữ Nam mệnh:
kỷ hợi kỷ tị đinh mùi bính ngọ.
Năm tháng lưỡng thấu thực thần, xung khắc niên chi hợi thủy độc quan, lấy thương quan khứ quan cách luận. 29 tuổi mậu thìn năm thương quan cao thấu, khứ tận quan tinh, đỗ đầu thiên hạ, cử chức Hàn lâm Tu soạn. 43 tuổi nhâm ngọ năm chính quan lộ ra, thương quan gặp quan, mệnh chủ bị biếm chức làm phán quan Giải Châu. Lúc tuổi già tẩu tý quý hợi vận, cách thành thương quan giá sát, quan lên chức Lễ bộ Thị lang, cuối cùng già chết. Ai nói hỏa thổ thương quan nên thương tận quan tinh?
Có thể thấy, vấn đề thương quan có thể gặp quan hay không, không quan hệ loại hình ngũ hành thương quan, không quan hệ nhật nguyên âm dương, cũng không liên quan nhật nguyên vượng suy, chỉ liên quan cách cục thành bại cùng vị trí của quan tinh. Chỉ có quen thuộc điều kiện thành bại các loại cách cục, và vấn đề trước thương sau quan, mới có thể chính thức suy đoán chuẩn (mà không phải mù sờ chuẩn) kết quả hung cát thương quan gặp quan.
"
(Nguồn : Hoàng Đại Lục - Mệnh Lý Tạp Luận)

SUY VƯỢNG

SUY VƯỢNG

Biết chân cơ suy vượng,
Áo diệu ở Tam Mệnh,
Là nhớ quá bán vậy.

Nguyên chú: Vượng thì nên tiết nên thương, suy thì hỉ bang hỉ trợ, là lý lẽ Tử Bình vậy. Nhưng trong vượng có suy tồn tại, không thể Tổn vậy; trong suy có vượng tồn tại, không thể Ích vậy. Vượng có thể tổn, lấy tổn ở trong đó vậy; cực suy là chỗ không thể đem tổn mà tổn, lại là hung; thực ra chỗ nên ích mà ích, lại là hại, chỗ chân cơ này, đều có thể biết, khó ở chỗ là làm sao suy xét chỗ tam áo diệu chứ?
Nhâm thị viết : Đắc thời thì lấy vượng luận, thất lệnh lền lấy suy xem, tuy là chí lý, cũng là Tử pháp vậy. Nói về khí ngũ hành, lưu hành ở bốn mùa, tuy nhật can đều có chuyên lệnh, mà thực ra trong chuyên lệnh cũng có cùng tồn tại, như xuân mộc nắm lệnh, Giáp Ất tuy vượng, mà lúc này Mậu Kỷ hưu tù, cũng không có tuyệt ở trong trời đất vậy. Mùa đông thủy nắm lệnh, Nhâm thủy tuy thiên vượng, lúc này Bính Đinh đa số hưu tù, cũng chưa từng tuyệt ở trời đất vậy. Lúc vật đang lui tránh, không dám tranh ra trước, mà thực tế mùa xuân thổ không phải là không sinh vạn vật, mà mùa đông chẳng lẽ mặt trời không chiếu khắp vạn nước sao? Huống chi bát tự tuy lấy nguyệt lệnh làm trọng, mà vượng tướng hưu tù, trong năm tháng giờ, cũng có quyền tổn ích, cho nên đến tháng sinh không gặp lệnh, cũng có thể gặp năm, gặp ngày, gặp giờ, sao có thể chấp nhất mà luận? Cũng như mùa xuân mộc tuy cường, kim thái vượng thì mộc cũng nguy; can Canh Tân, mà chi Thân Dậu, không có hỏa chế mà không phú, gặp thổ sinh mà tất yểu, là đắc thời không vượng vậy. Thu, mộc tuy nhược, căn mộc sâu mà mộc cũng cường, can Giáp Ất mà chi Dần Mão, gặp Quan thấu ra có thể đảm nhận, gặp thủy sinh là thái quá, là thất thời không nhược vậy.
Cho nên Nhật can bất luận nguyệt lệnh hưu tù, chỉ cần tứ trụ có căn, thì có thể nhận được Tài Quan Thực thần mà còn đảm nhận Thương quan Thất Sát. Trường sinh lộc vượng là căn trọng vậy; mộ khố dư khí là căn khinh vậy. Thiên can được một Tỉ kiên không bằng địa chi được một mộ khố dư khí.
Mộ, như Giáp Ất gặp Mùi, Bính Đinh gặp Tuất, Canh Tân gặp Sửu, Nhâm Quý gặp Thìn.
Dư khí, là như loại Bính Đinh gặp Mùi, Giáp Ất gặp Thìn, Canh Tân gặp Tuất, Nhâm Quý gặp Sửu vậy; Được hai Tỉ kiên, không bằng chi gặp Trường sinh, Lộc Vượng: như loại Giáp Ất gặp chi Hợi Dần Mão vậy. Bởi vì Tỉ kiên giống như bằng hữu tương trợ, thông căn giống như được người trong gia đình nâng đỡ, can nhiều không bằng có căn, lý là đương nhiên vậy. Người ngày nay không biết được lý này, nhìn thấy Xuân thổ Hạ thủy Thu mộc Đông hỏa, không xét có căn hay không có căn, liền cho là nhược; nhìn thấy Xuân mộc Hạ hỏa Thu kim Đông thủy, không xét khinh hay trọng, liền cho là vượng, lại có Nhâm Quý gặp Thìn, Bính Đinh gặp Tuất, Giáp Ất gặp Mùi, Canh Tân gặp Sửu, không coi là thông căn núi khố, thậm chí còn cầu hình xung mở khố, càng không nghĩ hình xung là tổn thương căn khí của ta. Chỗ này là lời lẽ sai trái, cần phải loại trừ hết sạch sai lầm này vậy.
Như vậy, chỗ này đều phải luận trực tiếp vượng suy, là Dịch vậy, chỗ này còn có tồn tại lý lẽ điên đảo ( đảo nghịch), có 10 lý lẽ:
_____________________________________________
+ Mộc thái vượng, mà tựa như kim, mừng được hỏa rèn luyện.
+ Mộc cực vượng, mà tựa như hỏa, mừng gặp thủy khắc.
+ Hỏa thái vượng, mà tựa như nước, mừng thổ ngăn lại vậy.
+ Hoả cực vượng, mà tựa như thổ, mừng gặp mộc khắc.
+ Thổ thái vượng, mà tựa như mộc, mừng gặp kim khắc.
+ Thổ cực vượng, mà tựa như thủy, mừng có hỏa luyện.
+ Kim thái vượng, mà tựa như hỏa, mừng gặp thủy cứu.
+ Kim cực vượng, mà tựa như nước, mừng thổ ngăn lại.
+ Thủy thái vượng, mà tựa như thổ, mừng gặp mộc khắc chế.
+ Thủy cực vượng, mà tựa như mộc, mừng gặp kim khắc.
+ Mộc thái suy, mà tựa như thủy vậy, cần lấy kim sinh.
+ Mộc cực suy, mà tựa như thổ, cần lấy hỏa sinh.
+ Hỏa thái suy, mà tựa như mộc, cần lấy thủy sinh.
+ Hoả cực suy, mà tựa như kim, cần lấy thổ sinh.
+ Thổ thái suy, mà tựa như hỏa, cần lấy mộc sinh.
+ Thổ cực suy, mà tựa như thủy, cần lấy kim sinh.
+ Kim thái suy, mà tựa như thổ, cần lấy hỏa sinh.
+ Kim cực suy, mà tựa như mộc, cần lấy thủy sinh.
+ Thủy thái suy, mà tựa như kim, cần lấy thổ sinh.
+ Thủy cực suy, mà tựa như hỏa, cần được mộc sinh.
_______________________________________________
Chỗ này là chân cơ ngũ hành điên đảo ( đảo nghịch), học giả cần nên nghiên cứu lý lẽ này là rất huyền diệu.
Như:
Giáp Thìn - Đinh Mão - Giáp Tý - Mậu Thìn
Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu
Giáp mộc sinh tháng Mão, địa chi có 2 Thìn, là dư khí của mộc, thêm Mão Thìn hội đông phương mộc cục, Tý Thìn củng thủy nên mộc thái vượng mà tựa như kim vậy, lấy Đinh hỏa làm dụng là đẹp. Đến vận Kỷ Tị, Đinh hỏa lâm vượng, công danh cao quý; hai vận Canh Tân, kim bị tiệt cước ở Nam phương, tuy có hình hao mà không có hoạ lớn; Vận Mùi khắc khử Tý thủy, được trời cho ăn kho lương thực, vận Ngọ Tý thủy xung khắc, thi hương không thành; vận Nhâm Thân kim thủy cùng đến, hình thê khắc tử, phá hao vô cùng; vận Quý mất lộc.
Quý Mão - Ất Mão - Giáp Dần - Ất Hợi
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu
Mệnh này có bốn chi toàn là mộc lại được thủy sinh, 6 mộc 2 thủy, mộc cực vượng mà tựa như hỏa, xuất thân tổ nghiệp vững mạnh. Duy chỉ có vận Quý Sửu bị hình thương, vận Nhâm Tý thế thủy cực vượng, vận Tân Hợi vận kim không thông căn, chi gặp Hợi thủy, 20 năm kinh doanh phát tài, thu lợi mấy vạn; giao vận Canh Tuất, thổ kim đều vượng, phá tài mà chết.
Trụ này hai khí thủy mộc, nên dụng thần là thủy mộc.

Ất Sửu - Giáp Thân - Giáp Thân - Tân Mùi
Quý Mùi/ Nhâm Ngọ/ Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần
Mệnh này địa chi thổ kim, mộc không có căn gốc, can giờ Tân kim, mộc thái suy mà tựa như thủy vậy (nên dụng kim), vận đầu Quý Mùi, Nhâm Ngọ sinh mộc khắc chế kim, hình tang hao tán, công danh gian nan; vận Tân Tị, Canh Thìn, kim được sinh vượng, tay trắng làm nên sự nghiệp phát tài mấy vạn; vận Kỷ Mão thổ vô căn, mộc đắc địa, phá tài mấy vạn; đến vận Mậu Dần thì mất.
Trụ này nhật chủ quá nhược, Sát vượng nên Tòng Sát. Gặp vận thổ, kim tức là vận tốt, cho nên phát tài.

Kỷ Tị - Kỷ Tị - Ất Dậu - Bính Tuất
Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi
Mệnh này địa chi toàn là khắc tiết nhật chủ, thiên can lại thấu hỏa thổ, hoàn toàn không có khí thủy. Mộc cực suy mà tựa như thổ. Sơ vận Mậu Thìn, Đinh Mão nhận sự ấm tí (che chở bề trên) phong phú, cảnh tốt đẹp. Vận Mão cha mẹ cùng mất. Bính vận kinh doanh đại phát, thu lợi được vạn kim; Dần vận khắc thê phá tài, lại gặp bối lộc; vận Ất Sửu chi toàn kim cục, hỏa thổ đều bị tiết, gia nghiệp phá tán; vận Giáp Tý thủy vượng, nên mất lộc vậy.

Ất Sửu - Nhâm Ngọ - Bính Tuất - Giáp Ngọ
Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý
Mệnh này nhật nguyên Bính Tuất, trụ tháng giờ có 2 Nhận, Nhâm thủy vô căn, lại gặp mộc tiết. Hỏa thái vượng mà tựa như thủy vậy (tức dụng thổ). Sơ vận Canh Thìn, Tân Tị, kim gặp sinh địa, không được ai tương trợ, không nơi nương tựa; được gặp vận Kỷ Mão, Mậu Dần toàn hội hỏa cục, cùng 20 năm Đinh Sửu, phát tài 4,5 vạn, đến vận Tý thì mất.

Mậu Dần - Đinh Tị - Bính Dần - Giáp Ngọ
Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất
Bính hỏa sinh đầu mùa hạ, địa chi có 2 Dần, Bính hỏa trường sinh, lại gặp lộc vượng. Hỏa cực vượng mà tựa như thổ. Sơ vận tuy không gặp mộc, mừng Nam phương hỏa địa, thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh, đọc sách xem qua một lần là nhớ (ý là thông minh, học giỏi); giao Canh Vận tức là bỏ kinh thư, thất bại; Thân vận nhà tan mất mạng. Mệnh này nếu gặp mộc vận, danh lợi song toàn vậy.
Tân Tị - Đinh Dậu - Đinh Dậu - Tân Sửu
Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão
Đinh hỏa sinh vào tháng tám, thu kim nắm lệnh, lại toàn là kim cục. Hỏa suy mà tựa như mộc. Sơ vận Ất Mùi, Giáp Ngọ, hỏa mộc cùng vượng, gia đình cốt nhục anh em gặp họa, chia lìa. Vừa giao vận Quý Tị, thiên can Quý thủy thấu xuất, địa chi trợ kim, xuất ngoại kinh doanh, phát lớn; vận Nhâm Thìn, phát tài hơn mười vạn.

Tân Hợi - Nhâm Thìn - Bính Thân - Kỷ Hợi
Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất
Mệnh này Tài sinh Sát, Sát công thân, Bính hỏa tọa Thân kim, Thân Thìn củng thủy. Hỏa cực suy mà tựa như kim. Sơ vận Tân Mão Canh Dần, phương đông mộc địa, tổ nghiệp điêu tàn; đến vận Kỷ Sửu, xuất ngoại kinh doanh, tăng thêm của cải, vàng bạc đầy thùng; cùng đến vận Mậu Tý là 20 năm, danh lợi đều cao sang, hàng vương tôn công tử. Gặp thời vận tất được phúc vậy.

Mậu Thìn - Mậu Ngọ - Mậu Thân - Kỷ Mùi
Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý
Mệnh này thổ dày trùng điệp, sinh vào mùa hạ, thổ thái vượng mà tựa như mộc, dụng thần ở kim. Vận Canh Thân, thi hương bảng; năm Tân Sửu, vận Tân Dậu, đi thằng lên mây, thênh thang thằng tiến; vận Nhâm Tuất, hình tang hao tán, mất năm Bính Ngọ.

Mậu Tuất - Bính Thìn - Kỷ Tị - Kỷ Tị
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất
Mệnh này tứ trụ hỏa thổ, hoàn toàn không có khắc tiết. Thổ cực vượng mà tựa như kim. Sơ vận Nam phương, thừa hưởng tổ nghiệp hưng hịnh giàu có, Ngọ vận, vận Kỷ Mùi Cức Vi ( Ðời Ngũ Ðại học trò vào thi hay làm rầm, quan trường bắt trồng gai kín cả xung quang trường thi, cấm ra vào ồn ào, nên gọi thi hương thi hội là Cức Vi ), nhưng không đỗ; giao vận Canh Thân, của cải bay đi; vận Tân Dậu, tiền tài hư hao, sự nghiệp tiêu điều; Nhâm vận khắc Bính mà mất.
Nhâm Thìn - Tân Hợi - Mậu Tý - Quý Sửu
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Mệnh này chi thuộc phương bắc, thế thủy cuồn cuộn, thiên can lại thấu kim thủy. Thổ thái suy mà tựa như hỏa. Đến vận Giáp Dần, Ất Mão, can chi toàn mộc, danh lợi song toàn; vừa giao Bính vận, hình thê khắc tử, phá tán điêu tàn; đến Tị vận, tuế vận hỏa thổ, ám thương thể dụng, bị mắc bệnh phong mà chết.

Quý Dậu - Giáp Tý - Mậu Tý - Mậu Ngọ
Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ
Mệnh này tứ trụ toàn thủy, lại đắc kim sinh. Thổ cực suy mà tựa như thủy. Sơ vận Quý Hợi, bình thường; vận Nhâm Tuất, thủy vô căn, thổ đắc địa, hình tang phá háo, gia nghiệp suy vi; vận Tân Dậu, Canh Thân được 20 năm, gặp thời vận đến, tay trắng làm nên sự nghiệp, phát tài hơn mười vạn; vận Kỷ Mùi phá tán mấy vạn, đến vận Mùi thì mất mạng.

Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Canh Tý - Canh Thìn
Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão
Mệnh này thu kim nắm lệnh, không có mộc hỏa. Kim thái vượng mà tựa như hỏa. Hợi vận Nhâm thủy tọa lộc, vận Nhâm Tý dụng thần lâm vượng, đều cát lợi danh lợi song toàn; vận Quý Sửu hợp khử đi Nhâm thủy vượng địa, không cát; vận Giáp Dần, Ất Mão, có công khắc thổ hộ thủy, nhàn nhã đến cuối cuộc đời.

Canh Thân - Ất Dậu - Canh Tuất - Canh Thìn
Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão
Mệnh này chi toàn tây phương kim cục, lại thêm thổ dày, kim cực vượng mà tựa như thủy. Sơ vận hỏa, tổ nghiệp điêu tàn; đến vận Mậu Tý thu lợi, danh lợi song toàn; toại nguyện từ Sửu vận đến Canh vận; vừa giao Dần vận, phạm tội bãi chức, tài lợi hao tán; đến Mão vận thất lộc.

Kỷ Mão - Canh Ngọ - Tân Mão - Giáp Ngọ
Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý
Tân kim sinh mùa hạ, địa chi phùng Tài Sát. Kim thái suy mà như thổ. Sơ vận Kỷ Tị Mậu Thìn, tiết hỏa sinh kim, danh lợi khó thành; vừa giao vận Đinh Mão, mộc hỏa cùng vượng, như đất khô gặp mưa, bất ngờ đại phát, gia nghiệp hưng thịnh, đến Sửu vận sinh kim tiết hỏa, thất lộc.

Kỷ Hợi - Đinh Mão - Canh Dần - Bính Tý
Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu
Mệnh này mộc vượng thừa quyền, lại được thủy sinh, bốn mặt đều gặp Tài Sát. Kim cực suy mà tựa như mộc. Cho nên trung vận Ất Sửu, thổ kim ám vượng, gia nghiệp điêu tàn; đến Giáp vận, phương Bắc thủy vượng, nguồn tài thông suốt đầy đủ; vận Quý Hợi thăng chức, danh lợi song toàn; vận Nhâm Tuất, thủy lâm tuyệt địa, bãi chức về vườn.

Nhâm Dần - Tân Hợi - Nhâm Tý - Tân Sửu
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Mệnh này Nhâm thủy sinh vào đầu mùa đông, chi toàn phương bắc, can thấu toàn là kim thủy. Thủy thái vượng mà tựa như thổ, mừng địa chi tàng Dần mộc. Đến vận Giáp Dần, tài cao học rộng, thanh vân đắc lộ, danh lợi song huy; vận Ất Mão quan lộ thuận toại; giao Bính vận mà chết.

Quý Hợi - Quý Hợi - Nhâm Tý - Canh Tý
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị
Mệnh này tứ trụ toàn thủy, không có khắc tiết, thế lực xung chạy không thể ngăn vậy. Sơ vận Nhâm Tuất, chi gặp thổ vượng, hình tang phá tán; vận Tân Dậu, Canh Thân, can chi toàn là kim, phúc lộc tràn đầy; giao vận Kỷ Mùi, vợ con gặp nạn, gia nghiệp tiêu tan; Ngọ vận, bần cùng quá sức, đau buồn mà chết.

Bính Thìn - Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Quý Mão
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Mệnh này hỏa thổ nắm quyền, lại gặp mộc trợ giúp, ngũ hành không có kim. Thủy thái suy mà tựa như kim. Sơ vận Bính Thân, Đinh Dậu, cái đầu là hỏa, khiến cho Thân Dậu không thể sinh thủy, tài lộc thừa vượng; trung vận Mậu Tuất, gia nghiệp hưng thịnh; vận Kỷ Hợi, thổ vô căn, mừng chi hội mộc cục, tuy có phá tán mà không có họa lớn; giao vận Canh Tý, tan nhà nát cửa.

Quý Mão - Mậu Ngọ - Nhâm Dần - Bính Ngọ
Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý
Mệnh này Bính hỏa nắm quyền, Mậu Quý hợp hóa hỏa, can Nhâm thủy cực suy. Thủy cực suy mà tựa như hỏa. Sơ vận phùng hỏa, tòng vượng hỏa, cơm áo đầy đủ; vận Ất Mão Giáp Dần, danh lợi song toàn; vận Quý Sửu, tranh quan đoạt tài, phá tán mà chết.

20 mệnh tạo ở trên, ngũ hành cực vượng cực suy, khí không được trung hòa. “Trong vượng có tồn tại suy, trong suy có tồn tại vượng”, hai câu này, tức là Thái vượng, Thái suy vậy. “ Cực vượng không thể tổn, cực suy không thể ích” tức là Cực vượng, Cực suy vậy. Đặc biệt tuyển lựa để làm bằng chứng cho người đời sau !

TỬ BÌNH CÁCH CỤC

TỬ BÌNH CÁCH CỤC


I. Các loại cách cục thường gặp

Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.

Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:

Bang sao tung menh cung, menh cung, thai nguyen, xac dinh menh cung, xac dinh thai nguyen

Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...