Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Bảy, 4 tháng 4, 2020

Hoàng Kim Phú

Hoàng Kim Phú

1. Tử-vi trung hậu
Thiên-phủ ôn lương
– Sao Tử-vi trung hậu,
– Sao Thiên-phủ ôn hoà, từ tâm.

2. Đồng, Cơ viên, phú tinh tâm từ
Linh, Hoả miếu, vi nhân đởn đại
– Sao Thiên-đồng, sao Thiên-cơ, vui vẻ hiền từ.
– Sao Hoả, Dần, Mão, Tị, Ngọ; Sao Linh-tinh, Tý, Ngọ chiếu mệnh là người can đảm (tối kỵ đàn bà).

3. Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tị cung, định thị hải hà dục tà.
Ấm tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần.
– Thiên-đồng ngộ Thiên-việt ở Tị cung người dáng điệu đẹp như sông bể (quí cách).
– Thiên Lương ngộ Thiên-khôi ở Hợi cung dáng điệu oai như thần linh giáng thế.

4. Nhật lạc nhàn sắc thiểu xuân dung.
Lương xung toạ, chủ kiêm thọ toán.
– Thái-dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn.
– Thiên lương chiếu Mệnh thượng thọ.

5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo
Cát quý gia tượng lực vinh phong
– Tử, Tham ở Mão Dậu, là người thích ưa đạo Phật, từ tâm, nếu thêm nhiều Quí tinh được giầu sang.

6. Cấn canh Tử, Phủ vi Phật nhi
Hình, Sát hội, Long thần định giáng
– Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủ người to béo như con của Phật
– Mệnh Dần, Thân gặp Thất-sát người có oai tướng như Long thần.

7. Hoá-kỵ văn nhân bất nại
Thiên-cơ nữ mệnh thiển trung
– Hoá-kỵ đi với bộ sao Văn (Xương, Khúc, Khôi, Việt) công danh lận đận.
– Đàn bà có sao Thiên-cơ ở mệnh nếu gặp Sát tinh vất vả.

8. Thiên-tướng Tuất, Thìn khởi thị đạt công danh chi sĩ.
Đế toạ La, Võng hoàn, vi phi nhân nghĩa chi nhân.
– Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên-tướng: công danh bền.
– Tử, Tướng ở Thìn, Tuất an Mệnh người hung bạo gan dạ.

9. Hợi toạ Quế, Hoa phi vinh, tắc phú
Cung Thao, Đế Ấn đoạt trưởng tranh quyền
– Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh: chẳng giầu thì sang.
– Tử-vi, Quốc-ấn ở Ngọ (Cung Thao) an Mệnh hoặc Bào mình là con thứ hoá con trưởng.

10. Tham cư Tí, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Không phải vi đoan chính.
Phá toạ Ly cẩu thâu vị miễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng.
– Tham-lang cư Tý an Mệnh: nói như xẻ cửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là người giữ lời hứa.
– Phá-quân cư Ngọ an Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu-dương: là người vui tính hay nói khôi hài.

11. Mão cơ Vũ, Sát, Phá, Liêm: phòng mộc áp, lôi xà, chi hoạ.
Tù ngộ Dương, Đà, Linh, Hoả, hữ toả đà, thất cốc chi ưu.
– Những sao kể trên ở Mão, Mệnh hoặc Hạn gặp; đề phòng gỗ đè, rắn cắn, điện giật, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần, Triệt khả giải.)
– Sao Liêm-trinh, Tị, Hợi gặp Dương, Đà, Linh, Hoả đề phòng trăng trói, đói khát, tù tội.

12. Khúc, Xương hãm Thiên-thương đồ lãng đãng. Liêm-trinh phùng Văn-quế, cánh bôn ba.
– Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên-thương và Liêm-trinh công danh lật đật.

13. Sát, Tý, Ngọ, Hổ hầu thọ khảo Hình Dần, Tuất, Kê, Thỏ anh hùng.
– Sát ở Tý, Ngọ, Dần, Thân an Phụ-mẫu, thời phụ mẫu thọ. Hình Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh người có tài năng đảm lược.

14. Tham tú toạ, nhi phùng Hoá-kỵ đạo ngoại hành thương.
Song Lộc cư, nhi ngộ Cơ, Lương phú gia địch quốc.
– Tham-lang đắc đại gặp Hoá-kỵ, buôn bán ngược xuôi.
– Song Lộc gặp bộ Cơ, Lương giầu sang phú quí

15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục.
Kỵ cư Mộ cung, nhi giao Đà Hổ, sa mã hạn hành.
– Phá, Liêm Mão, Dậu ngộ Kiếp, Kình đề phòng tụng sự.
– Cự Môn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kỵ: xe ngựa đề phòng.

16. Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú.
Mã ngộ Tràng-sinh thanh vân đắc lộ.
– Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọ hạn gặp tiền trở hậu thành.
– Mã gặp Tràng-sinh hạn gặp công danh như ước nguyện.

17. Kiếp-sát phùng Thai tu phòng sản, Mộ tinh ngộ Nhật thân phụ nan toàn.
– Kiết-sát ngộ Thai an Mệnh, Tử-tức, Ách: khó đẻ
– Sao Mộ gặp Thái-dương hạn gặp: bố đau yếu hoặc chết.

18. Thiên-lộc nhi ngộ Thái-âm tại Nhàn cung, dị bào huynh đệ.
Phúc diệu nhi ngộ Cự-môn tại Mộ cung, thế nhi đãng đãng
– Lộc-tồn, Thái-âm cư Tí an Bào: có anh em dị bào.
– Thiên-đồng, Cự-môn ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tử-tức muộn vợ muộn con, anh Mệnh thì ảnh hưởng ít.

19. Mã ngộ Thiên-hình nhi phùng Thiên-khốc, công hoàn phát võ.
Kình ngộ Đồng Âm, nhi phùng Phượng Giải, nhất thế uy danh.
– Mệnh hoặc hạn gặp tất hay (khác nào vị tướng thắng trận)
– Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (Khác nào Lưu Bang làm vua)
Nên nhớ Đồng, Âm ở cung Ngọ mới tuyệt đẹp

20. Đào, Hồng cư Quan tảo tuế đắc quân hành chính.
Khúc, Xương giáp Mệnh xuất ngoại đa cận quí nhân.
– Sao Hồng, Đào ở Quan-lộc: công danh sớm gặp.
– Mệnh giáp Khúc, Xương bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ.

21. Tham, Vũ đồng hành hạnh phùng Mộ tinh; tứ đại hiển vinh
Tướng, Binh toạ chiếu lai chiều Hình, Ấn: ái văn sung võ.
– Tham, Vũ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: là Mộ cung) nhưng thêm sao Mộ, an Phúc-đức, họ hàng 4 đời sung sướng: An Mệnh cũng tốt.
– Mệnh hoặc Thân, được gặp 4 sao kể trên chiếu: Kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc coi Binh lương.

22. Thiên-phủ tối kỵ Không tinh: nhi ngộ Thanh-long phản vi cát tượng
Tử-vi tu cần Tam hoá; nhược phùng Tứ sát: phong bãi hà hoa.
– Thiên phủ rất sợ Tam Không nhưng gặp Thanh-long thì đẹp.
– Tử vi cần Tam Hoá, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp thì khác nào cánh hoa bị mưa gió phũ phàng.

23. Tam Không bất kỵ chư sú vô hữu Chính tinh.
Tứ hướng giao phù cát diệu, tu phòng Tuần, Triệt.
– Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ở đó thời hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm.

24. Thai tinh Mộ diệu lai triều, đa học thiểu thành.
Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư Không, học nhất nhi thập.
– Sao Thai và sao Mộ chiếu Mệnh: học không thành tài.
– Mệnh vô chính diệu, Âm, Dương đắc địa chiếu rất thông minh.

25. Tam kỳ giao hội, mạc ngộ Kỵ, Kình ; giáng lộ thanh vân.
Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộ Quí tinh, thăng trầm vô độ.
– Mệnh có Tam Hoá gặp Kiếp, Kình công danh không bền.
– Mệnh Dần, Thân nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp, Không cuối đời lên voi xuống chó.

26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh phát tung hoành.
Tham, Đào, Giải-ách nhi ngộ Linh, Riêu lãnh hoàn chi bệnh.
– Mệnh tại Tỵ, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không: người dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng.
– Cung Giải-ách có 4 sao kể trên; bị bệnh lãnh tinh.

27. Sát phùng Hình, Hổ, hãm tại Tử cung, thai lệ chi ai.
Phá ngộ Kỵ, Tang nhập cư Nô-bộc đa chiêu oán nộ.
– Sao kể trên ở Tử-tức, buồn rầu về con (hiếm)
– Sao kể trên ở Nô-bộc làm ân nên oán.

28. Tuyệt phùng Hoả diệu tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình uy danh vu thế.
Hồng ngộ Cơ, Thư cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn hoan cận cửu trùng.
– Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hoả thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy.
– Sao kể trên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vận tốt, đàn bà cần Tấu-thư, đàn ông cần Lộc-tồn.

29. Lương phùng Hao, Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương.
Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tý; ngôn hành danh thuận.
– Mệnh ở Tỵ gặp sao kể trên khó tránh bất đắc kỳ tử.
(Thiên-lương tối kỵ Song Hao và Kiếp-sát, hoặc cung Bào, Phụ-mẫu, Nô-bộc, Phúc-đức, Thê, Tử ở đó liệu mà đoán, thời người đó sẽ bị, có Tuần, Triệt khả giải)
– Mệnh ở Tý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ trên thuận dưới nghe (tốt)

30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái.
Tài, Phúc nhi phùng Hao, Kiếp đơn ảnh cô bần.
– Mệnh, Quan giáp Long, Phượng: tiếng tăm vui vẻ.
– Phúc-đức ngộ Hao, Kiếp, chiếc thân cô độc, nghèo hèn.
Nếu Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc địa chỉ là giầu sang phú quí không bền, nhưng vần làm nên phi thường.

31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái.
Kiếp, Không độc thủ, thị kỷ phi nhân.
– Lộc, Mã thủ Mệnh ai ai cung yêu mến.
– Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh, mà vô chính diệu, ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì, lại còn khinh người.

32. Dần, Thân hội Tham, Liêm, ngộ Văn-xương nhập lao Quản Trọng.
Cự, Đồng nhi phùng La, Võng, ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh.
– Mệnh và Hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tụ ngục.
– Cự, Đồng Thìn, Tuất ngộ Hoá-khoa người ăn nói giỏi tựa như Lịch Sinh sang Tề thuyết khách, nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh.

33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quý khả kỳ.
– Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm Song Lộc, phú quý giầu sang vô kể.

34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc-tồn ngữ bất chính ngôn.
Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình, Hoả thân thể bạc hình
– Mệnh gặp như thế, người ăn nói không nghĩ trước sau.
– Mệnh gặp như thế, người gầy gò như hạc, như mai.

35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu.
Vũ, Phá Tỵ Hợi, đãng tử vô lương
– Mệnh gặp như thế, người bất trung bất hiếu, người cải cách chính thể đại cục.
– Mệnh gặp như thế người sáo trá, gian hùng.

36. Tý, Ngọ, Tướng Liêm nhi phùng Phụ Bật, thái y đắc thế.
Cơ, Nguyệt Cấn Khôn, nhi ngộ Riêu, Xương thi tứ dâm tàng.
– Mệnh gặp như thế thầy thuốc giỏi.
– Mệnh gặp các sao như trên ở Dần, Thân văn thơ phong tình, như Bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng)

37. Vũ, Tướng Dần Thân nhi ngộ Lộc, Quyền phú gia Vương Khải
Phá, Kình Mão Dậu nhi phùng Khoa, Bật khởi nguy Hoàng Sào.
– Mệnh Hạn gặp giầu sang như Vương Khải
– Mệnh Hạn gặp tung tung hoành như Hoàng Sao khởi nguy.

38. Cự-môn, Tỵ Hợi, Kỵ ngộ Lộc-tồn nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạ Đẩu, Ngưu.
Đế toạ Ly cung, Kỵ phùng Hao, Sát hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính.
– Mệnh hạn gặp như thế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an phận thủ thường; người có chí to, nhưng không toại nguyện)
– Tử-vi cư Ngọ gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang; nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không, Kiếp, Kiếp-sát thời vô vị.

39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền chính thế.
Tham, Tử thuỷ cung, giáp biên Tứ sát bần khổ chung thân.
– Mệnh Hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhớ Cự, Cơ Mão, Dậu, Tí, Ngọ cần song Hao mới hay)
– Tham, Tử, Hợi, Tí giáp Tứ Sát tinh rất xấu.

40. Âm Dương lạc hãm, tu cần Không diệu tối kỵ Sát tinh.
Nhật Nguyệt tịnh minh tối kỵ Tam Không, tu cần Khoa, Lộc
– Âm Dương lạc hãm cần Tam Không, gặp Kình, Đà, Không, Kiếp xấu.
– Âm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp tam Không giảm tốt.

41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc.
Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương
– Mệnh gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền hành như bà Lã Hậu.
– Mệnh gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái như Dương Phi.

42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô mối tự giá
Phủ, Tướng cư Thê vị, phi giá bất thành
– Cung Phu-thê gặp Tả, Hữu, lấy vợ lấy chống không mất tiền, hoặc mất ít.
– Cung Phu-thê gặp Phủ, Tướng không thể lấy nhau một cách lúi xùi như cách trên được.

43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷ ngộ Văn Vương.
Hạn ngộ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiểm Hữu Sát tinh, Hiến Đế ưu phòng Đổng Thị.
– Hạn gặp như trên khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vương.
– Hạn gặp như trên khác nào Hiến Đế gặp Đổng Trác lộng quyền.

44. Hệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên.
Mệnh Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵ Sát, Phá, Tham Liêm chi hạn (gặp Hoá-khoa khả giải)
– Mệnh có bộ Tham, Liêm gặp Tử, Phủ thời hay.
– Mệnh có bộ Cơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu. Nhưng gặp Hoá-khoa không ngại gì vì bộ Sát, Phá, Tham chỉ cần Hoá-khoa mới hiền.

45. Nữ tướng tinh hùng huỷ hư trừng.
Nam Thiên-phủ giảo long vãng dực.
– Đàn bà Thiên-tướng thủ Mệnh, hung tợn như gấu dữ nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi.
– Đàn ông gặp Thiên-phủ khác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ)

46. Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh, nhi ngộ Văn-xương ư Tân, Đinh tuế xướng phụ chi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung gia hợp Riêu, Đào ư Giáp, Mậu nhân giang hồ chi nữ.
– Tuổi Tân, Đinh đàn bà gặp các sao kể trên, một bước làm nên bà (làm quan tắt)
– Tuổi Giáp, Mậu đàn bà, cung Phu có các sao kể trên, cũng một bước lên bà (nhưng không bền)

47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh-viên, mẫn tiệp đa năng.
Phủ, Vi lạc hãm ư Thân, Sứ , trở thành vạn sự.
– Cự, Đồng ở Mệnh đắc địa, có tài giỏi chứ không phải là “canh cải chóng chán”
– Tử, Phủ hãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành.

48. Thiên-phủ, Kỵ ngộ Không tinh, lại nhập Tài cung tán hao vô độ.
Tử-vi mạc phùng Địa-kiếp, Hồng, Đào nhập Mệnh, giảm thọ chi niên.
– Cung tài gặp như thế, đồng tiền lên xuống không bền.
– Mệnh gặp như thế giảm thọ.

49. Đế-vượng, Tràng-sinh tại Mệnh-viên; Kiêm phùng Tử, Phủ quảng đại chi nhân.
Thiên-tướng, Tử-vi, Thân phùng Phá kiêm ngộ Vượng, Tuần, đa mưu yếu trá.
– Mệnh như thế: người chính nhân quân tử.
– Mệnh như thế người mưu mẹo tinh giảo.

50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc, Kỵ sang độc ung thư.
Giải Sứ mạc ngộ Cự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu vô sinh nam dưỡng.
– Cung Tật-ách gặp như thế: hay bị ung nhọt, mổ xẻ.
– Cung Tật-ách gặp như thế: đẻ nhiều nôi ít (nuôi con chật vật)

51. Quang Vũ nhất thế uy danh do ư Đồng, Nguyệt, Giải, Kình.
Lý Quảng sức dịch vạn chúng, thị hữu Kình-dương, Lực-sỹ.
– Quang Vũ, Lý Quảng gặp các sao kể trên, Mệnh đều ở Ngọ.

52. Tràng-sinh tại Hợi, Tuyệt sứ phùng sinh, nhi phùng Thiên-mã, lộ đồ buôn tẩu.
Thiên-mã tại Tỵ, thi ư chiến mã, hạnh ngộ Tướng, Khoa, loạn thế xuất đầu.
– Sao Tràng-sinh và Mã ở Hợi: là người có tài, nhưng chìm nổi.
– Thiên-mã ở Tỵ đắc địa, ngộ Tướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn người khác không làm nổi, mà mình làm nổi.

53. Sát, Phá, Tham tại Phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương. Mệnh phụ chi nhân, hiềm Quí, Tuế, ưu phùng Cơ, Quả; quả phụ chi nhân.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng Phu vị, kiêm Tam kỳ gia hội, lược thao chi nữ, kỵ Tân, Kỷ, ưu ngộ Kình, Đà chung thân trái quả.
– Cung Phu có những sao kể trên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quý mà gặp Cô-thần, Quả tú thì goá sớm.
– Cung Phu có những sao kể trên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình, Đà suốt đời đa hận.

54. Chu Mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hư chính hướng. Trương Tử Phòng thao lược đa mưu do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền
– Chu Mãi Thần khổ trước sướng sau, vù có Khốc, Hư, Tý, Ngọ. Trương Lương nhiều mưu kế tài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền.

55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữ Mệnh độc phụ chi nhân tâm, ngộ Triệt, Tuần tâm tình thư thái.
Riêu, Sát cư Hoả địa, nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham bác chi nhân.
– Đàn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hoà thanh nhã.
– Riêu, Sát, Tị, Ngọ nữ Mệnh phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc có tài tinh nhưng không vương luỵ

56. Cự, Đồng nhập mộ nhi hợp Kỵ, Kình hạn phong thuỷ lộ.
Tham, Sát, Ngọ, Dần kiêm ngộ Hổ, Tang: lôi thu nan đề.
– Cự, Đồng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đề phòng sông nước (tuổi Tân, Đinh vô ngại)
– Các sao kể trên, Mệnh hạn gặp, nên đề phòng sấm sét và thú dữ.

57. Tràng-sinh, Đế-vượng tại Tử cung, Lộc, Quyền chiếu củng, đa sinh quí tử.
Kiếp, Kình, Tang, Hổ cư nhập Tử: ám Kỵ lai sâm, hữu tử tật nguyền.
– Các sao kể trên ở Tử-tức con có tài lược.
– Các sảo kể trên ở Tử-tức, và thêm Hoá-kỵ và về hàng ám tinh sinh con có đứa phải tàn tật.

58. Triệt ngộ Lộc-tồn cư Huynh-đệ, nam trưởng buôn ba ngoại sứ.
Khốc phùng Tang, Hoả tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh.
– Cung Huynh đệ có các sao kể trên, có người anh tài phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cung bôn ba.
– Các sao kể trên ở cung Phu, chồng bị kém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì goá sớm.

59. Lộc-tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc, Hoá-lộc đắc địa cư Dần, Mão cố thủ tham tài.
– Sao Lộc-tồn ở Hợi an Mệnh, suốt đời no ấm.
– Sao Hoá-lộc, Dần, Mão an Mện giầuh có, giữ của bền.

60. Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh.
Dương tại Thuỷ, nhật trầm Thuỷ để, loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp.
– Phá-quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơ hội tiến đạt; thêm Hình, Lộc công danh vang bóng một thời.
– Thái-dương cư Hợi an Mệnh loạn thế gặp thời, nhưng ngộ Sát tinh nên phòng ám sát.

61. Nam nhân Tang, Hổ hữu tài uyên bác.
Nữ Mệnh, Hổ, Riêu đa sự quả ưu
– Con trai gặp sao kể trên có tài.
– Trái lại con gái gặp, nhiều chuyện buòn dầu (muộn chồng)

62. Thanh-long Thìn thổ, Đinh, Kỷ âm nam, gia hợp Kị kinh công danh toại mãn
Xương, Khúc, Sửu Mùi, Giáp, Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc hiền phụ chi nhân.
– Thanh-long Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài đàn ông Đinh, Kỷ, gặp thêm Hoá-kỵ công danh lên như diều.
– Các sao kể trên đàn bà Dương tuế là người đức hạnh.

63. Thiên-không, Hoá-kỵ, tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm, Dương phản bối, công danh vãn tuế tất thành.
Linh, Hoả, Hình, Tang tối hiềm Tử-tức, hạnh ngộ Ngật, Nguyệt tịnh minh, nam tử lão thành tất hữu.
– Cung Quan tối kỵ sao Thiên-không và Hoá-kỵ, gặp Âm Dương phản bối: tức là mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng về vãn niên mới thành đạt.
– Cung Tử-tức gặp các sao kể trên, về già mới có con, nhưng con khá.

64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long, kiêm hợp Lộc, Ấn, Khoa, Quyền khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thế nan thành đại sự.
Sát, Phá, Liêm, Tham tam kỳ gia hội lại chiều Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thế chi nhân. Kỵ, Không, Triệt: chung thân tác sự nan thành.
– Mệnh gặp các sao kể trên nhưng gia thêm Kiếp, Kình công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bền.
– Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng ngộ Tuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bền.

65. Chu Thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát
Tống Nguyên Phi dung nghi đức lượng do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền.
– Đàn bà gặp sao kể trên, hiếu hạnh kém gì bà Chu Thái Hậu.
– Đàn bà gặp các sao kể trên, đức độ tài giỏi kém gì bà Tống Nguyên Phi.

65. Lộc phùng Lương miếu, bão tư tài, ích dữ tha nhân.
Hao ngộ Tham-lang tài sinh dâm tình, ư tỉnh để.
– Nghĩa đen: Hoá-lộc hoặc Lộc-tồn gặp Thiên-lương đắc vị, người đem của mình mang cho kẻ khác (nghĩa bóng: đem cho vay lãi)
– Nghĩa đen: Hao gặp Tham-lang, người tích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận dáy giếng (nghĩa bóng: có tiền cứ bo bo giữ tiền, hoặc đem chôn cất đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữ gìn che đậy)

66. Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát, Hình Giáp Canh dương nữ thụ cách yểu bần.
Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử, Vũ Đinh Kỷ âm nam phú đa danh thọ.
– Các sao kể trên ở Tỵ, Hợi đàn bà Giáp, Canh và Dương tuế nghèo yểu.

67. Thiên-hình, Hoá-kỵ nhi ngộ Bệnh-phù, Hao, Sát tại Giải cung: hữu tật phong sang.
Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, Giải: tật nguyền lương mục.
– Các sao kể trên ở Giải-ách hay bị phong hủi.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Tật-ách mắt kém hoặc mù

68. Hoá-kỵ Tý cung Khoa, Lương phụ chiếu: Khổng Tử đắc quân dân sủng ái.
Tướng, Liêm tại Ngọ, Khoa, Hình, Quyền củng: Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công.
– Các sao kể trên an Tý cung, tựa như số đức Khổng Tử được vua yêu chuộng, dân chuộng.
– Các sao kể trên Mệnh an Ngọ cung, tựa như số Hàn Tín thụ phong làm tướng 6 nước.

69. Hạn phùng La, Võng, Nhật, Nguyệt giao huy, Kiếp, Không, Dương-nhận: Lưu Bang cam nhập Bao Trung.
Vận hội Cơ, Lương, Quyền, Xương, Tam hoá, Phụ, Bật, Song Hao: Hán Đế nhập Tần phá Sở.
– Các sao kể trên lâm vào Thìn, Tuất (La-Võng) hạn Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào đất Bao Trung (rồng vào ao tù)
– Hạn bặp các sao kể trên: Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ (rồng ra biển)

70. Mệnh vô chính diệu hạn ngộ Trúc la: Đào, Hồng, Suy, Tuyệt: Khổng Minh nan cầu táng thọ
Mệnh đắc Tướng, Liêm hạn phùng La Võng, Đà-la, Tham, Linh: Hàn Tín thọ tử đao hình.
– Hạn gặp Sát, Phá, Tham (Trúc la) thêm Đào, Hồng, Suy, Tuyệt và Mệnh vô chính diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời.
– Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng, Liêm, Kình: Hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà-là bị Lã Hậu giết.

71. Nhan Hồi yểu thọ do hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà, Linh thủ Mệnh.
Đạo Trích thọ tang do ư Nhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân
– Các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Nhan Hồi yểu tử (34 tuổi)
– Gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Đạo Trích (ăn trộn Đời Thất quốc) thọ 74 tuổi

72. Nhật, Nguyệt cư Mộ cung mục thống triền miên
Phụ, Giải, Hổ, Tang; nhi phùng Sát, Dục hữu tự thốn thừa.
– Sao Âm, Dương ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (mộ cung) Mệnh an có thêm Sát tinh hay đau mắt.
– Cung Phụ-mẫu, Tật-ách đối nhau, chiếu vào Tử-tức gặp Tang, hổ, Kiếp-sát, Mộc-dục: đẻ con thiếu tháng, hoặc thừa ngón chân ngón tay.

73. Thai phùng Sát, Dục tu phòng phụ sản.
Kiếp, Cơ, ngộ Hoả tất ngộ hoả tai.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải, Tử-tức của đàn bà: khó đẻ.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: đề phòng lửa cháy, dầu sôi.

74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộ Dương, Đà hữu tật tứ chi.
Khốc, Khách, Kiếp, Phù mạc ngộ Cự, Dương trung thân đa lệ.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: chân tay có tật.
– Các sao kể trên ở Mệnh, Giải: hay đau mắt, ướt mắt.

75. Hạng Vũ anh hùng ngộ Địa-không nhi táng quốc.
Thạch Sùng cự phú ngộ Địa-kiếp nhi vong gia
– Hạn gặp Địa-không, tựa như Hạng Vũ bị tan sự nghiệp.
– Hạn gặp Địa-kiếp, tựa như Thạch Sùng bát mẻ không còn.

76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ Thân, trung niên tất thị tác cơ bần.
Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứ mãn Kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm.
– Mệnh, Thân gặp có Không, Kiếp giầu sang không bền, hoặc ăn ở bần tiện.
– Mệnh Thân gặp các sao kể trên suốt đời chỉ phong lưu hoặc thiếu, chứ không giầu to (xin nhớ: Lộc-tồn chứ không phải Hoá-lộc)

77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soái thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lúc sát lai sâm.
– Xem số cần quyết định giầu nghèo, tọ yểu, là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hoả trước tiên.

Huyền vì phú

HUYỀN VI PHÚ

(TUETVNB dịch)

Hi di tiên sinh viết: đẩu số chi lệ, do đại dịch chi phân bát quái. Bát quái phi thoán từ bất minh, chúng tinh phi giảng minh hà thố. Thị dĩ quan đẩu số giả, tái tam thẩm động tĩnh chi cơ, đệ nhất biện tân chủ chi phân. Động tĩnh hồi quyển bất dĩ, chủ tân canh điệt vô câu. Chủ nhược vô tình, hà tân chi hữu? Tân bất năng đối, hà túc thủ tai?

Hi Di tiên sinh nói rằng : Lẽ của đẩu số, giống như cái sự phân bát quái của Dịch, Bát quái mà không có thoán từ thì không minh bạch được, chư tinh của đẩu số mà không giảng minh thì làm sao dùng được. Xem đẩu số, phải xem thật kỹ cái Động cái Tĩnh. Thứ nhất là biện luận về phân chia Chủ-Khách. Động – Tĩnh thì quay vòng không dứt mà chủ-khách luân phiên không rời. Chủ mà vô tình thì làm sao có khách, khách mà không ứng đối, thì sao gặp chủ được?

Quý bỉ dương đà, duy thị lộc tồn chi hảo ác, nhập ngô nhật nguyệt, dã tư không kiếp chi hưng vong. Sát hữu sát nhi vô hình, tuy sát hữu cứu. Hình hữu hình nhi cô đan, chung thân bất khắc. Hỏa tinh vượng cung vi phú luận, dương đà đắc lệnh khởi thành hung.

Quý Dương – Đà, chỉ có Lộc tồn là thích tính ác của nó, xem vào Nhật Nguyệt, cũng nên nghĩ đến sự hưng vong của Không Kiếp. Sát gặp Sát mà vô hình thì tuy Sát vẫn có thể cứu, Hình gặp Hình mà cô đơn thì chung thân cũng không khắc. Hỏa tinh ở Vượng cung thì phải luận là Phú, Dương Đà mà đắc lệnh lại thành hung.

Lưỡng lân gia vũ, thượng khả xanh trì, đồng thất dữ mưu, tối nan phòng bị. Phiến hỏa phần thiên mã, trọng dương trục lộc tồn. Kiếp không thân thích vô thường, quyền lộc hành tàng mỹ định. Quân tử tai khôi việt, tiểu nhân dã dương linh. Hung bất giai hung, cát vô thuần cát. Chủ cường tân nhược, khả bảo vô ngu, chủ nhược tân cường, hung nguy lập kiến. Chủ tân đắc thất lưỡng tương nghi, vận hạn mệnh thân đương hỗ kiến.

Lưỡng lân mà uy hiếp, ngõ hầu vẫn có thể giữ vững, nhưng cùng một nhà mà ủ mưu thì rất khó phòng bị. Nơi Hỏa thì đốt chết Thiên Mã, mà chuồng Dê thì đuổi Lộc Tồn (1), Kiếp Không thân thích chẳng được bình thường, Quyền Lộc mà ẩn đi thì hoài phí.
Quân tử thay! – Khôi Việt
Tiểu nhân vậy! – Dương Linh
Hung cũng không thể toàn hung, cát cũng chẳng thuần là cát, Chủ cường khách nhược, chẳng cần lo nghĩ, Chủ nhược khách cường thì hung nguy liền thấy. Chủ khách được mất đều cùng nhau, Vận Hạn thì Mệnh-Thân phải gánh.

(1) Nguyên văn câu này : Phiến Hỏa phần Thiên Mã, Trùng Dương trục Lộc tồn – chưa hiểu nghĩa, tạm dịch

Thân mệnh tối hiềm dương đà thất sát, lâm chi vị miễn vi hung. Nhị hạn thậm kỵ sát phá cự tham, phùng chi định nhiên tác họa. Mệnh ngộ khôi xương thường đắc quý, hạn phùng tử phủ định tài đa.

Thân mệnh rất kỵ Dương Đà Thất Sát, lâm vào khó tránh được tai ương.
Nhị hạn tối kỵ Sát Phá Cự Tham, gặp nó nhất định gây họa
Mênh ngộ Khôi-Xương thường quý hiển
Hạn phùng Tử-Phủ ắt nhiều tiền.

Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan phu tử nhị cung, nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc; hoặc phùng dương đà, tuy đề khốc nhi lệ bất cán. Nhược đoạn nam mệnh, thủy dĩ tài phúc vi chủ, tái thẩm thiên di như hà, nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn. Hạn phùng cát diệu, bình sinh động dụng hợp hài; mệnh tọa hung hương, nhất thế cầu mưu nan toại.

Phàm là xem mệnh nữ nhân, trước phải xem hai cung Phu-Tử, nếu gặp sát tinh, nhất định ba chồng vẫn chưa đủ. Hoặc gặp Dương Đà, tuy mắt khóc mà lệ chẳng rơi. Nếu đoán Nam mệnh, trước phải lấy Tài Phúc làm chủ, lại xem Thiên Di như thế nào. Nhị hạn mà cùng một nguyên nhân thì phải đoán có cả cát-hung. Hạn gặp sao tốt, suốt đời sẽ được hài hòa, Mệnh mà ngồi ở chỗ Hung, một đời suy tính không thành.

Liêm lộc lâm thân, nữ đắc thuần âm trinh khiết chi đức; đồng lương thủ mệnh, nam đắc thuần dương trung chính chi tâm. Quân tử mệnh trung, diệc hữu dương đà hỏa linh; tiểu nhân mệnh nội, khởi vô khoa quyền lộc tinh. Yếu khán đắc viên thất viên, chuyên luận nhập miếu thất miếu.

Liêm Lộc lâm vào Thân, Nữ được cái đức thuần âm trinh khiết
Đồng Lương thủ mệnh, Nam được cái tâm thuần dương trung chính
Trong Mệnh người quân tử, cũng có Dương Đà Hỏa Linh, nhưng trong Mệnh kẻ tiểu nhân không thể có Khoa Quyền Lộc.
Muốn xem Đắc viên-Thất viên, phải luận Nhập miếu-Thất miếu.

Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn. Tiểu nhi mệnh tọa hung hương, tam ngũ tuế tất nhiên yêu chiết, canh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chủ yêu vong. Văn xương văn khúc thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân. Đa học thiểu thành, chích vi kình dương phùng kiếp sát. Vi nhân hảo tụng, cái nhân thái tuế ngộ quan phủ.

Nếu luận số cho tiểu nhi, phải biết xem Đồng hạn, Tiểu nhi mệnh ở vào chỗ hung, dăm ba tuổi ắt yểu chiết, nếu thấy hạn phùng ác sát, năm bảy tuổi tất yểu vong. Có Văn xương Văn Khúc Thiên Khôi, chẳng đọc sách mà nên người. “Đa học thiểu thành” chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp sát. Người thích kiện tụng, phần lớn là do Thái Tuế ngộ Quan phù.
Mệnh chi lý vi, thục sát tinh thần chi biến hóa; sổ chi lý viễn, tế tường cách cục chi hưng suy. Bắc cực gia hung sát, vi tăng vi đạo; dương đà ngộ ác tinh, vi nô vi bộc. Như vũ phá liêm tham, cố thâm mưu nhi quý hiển, gia dương đà không kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.

Muốn biết lẽ tinh vi của Mệnh, phải thạo cách xem tinh thần biến hóa
Muốn biết cái sâu xa của Số, phải tường sự hưng suy của cách cục
Như Vũ Phá Liêm Tham, có mưu sâu mà quý hiển, thêm Dương Đà Không Kiếp, ngược lại là kẻ nghĩ ngắn mà lại cô hàn.

Hạn phụ tinh vượng, hạn tuy nhược nhi bất nhược; mệnh lâm cát địa, mệnh tuy hung nhi bất hung. Đoạn kiều tiệt không, đại tiểu nan hành; mão dậu nhị không, thông minh phát phúc. Mệnh thân ngộ tử phủ, điệp tích kim ngân; nhị chủ phùng kiếp không, y thực bất túc. Mưu nhi bất toại, mệnh hạn ngộ nhập kình dương; đông tác tây thành, hạn thân tao phùng phụ bật. Khoa quyền lộc củng, định vi kình trụ chi cao nhân; không kiếp dương linh, quyết tác cửu lưu chi thuật sĩ. Tình hoài thư sướng, xương khúc mệnh thân; quỷ trá phù hư, dương đà hãm địa. Thiên ki thiên lương kình dương hội, tảo hữu hình nhi vãn kiến cô; tham lang vũ khúc liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu hưởng phúc.

Phụ tinh nhập hạn mà vượng, thì hạn tuy nhược mà thành không nhược
Mệnh lâm cát địa, thì mệnh dẫu hung mà lại chẳng hung
Chặt cầu là Triệt Không, lớn bé đều khó qua, Nhị Không ở Mão Dậu, thông minh mà phát phúc.
Mệnh thân ngộ Tử Phủ, chồng chất bạc vàng.
Nhị chủ mà gặp Kiếp Không, ăn mặc không đủ.
Mưu mà không toại là bởi mệnh – hạn có Kình Dương ngộ-nhập, làm một được hai là bởi Thân – Hạn có Phụ Bật tao-phùng.
Khoa Quyền Cộc củng chiếu, nhất định là kẻ trụ cột cao nhân
Không Kiếp Dương Linh, nhất định là kẻ cửu lưu thuật sĩ
Ôm tình thư thái, do Xương Khúc ở Mệnh Thân
Dối trá hư huyền, là do Dương Đà hãm địa
Thiên Cơ Thiên Lương Kình dương hội, sớm thì gặp tội, mà muộn thì cô độc.
Tham Lang Vũ Khúc Liêm trinh phùng, nhỏ chịu nghèo, mà sau hưởng phúc.

Thử giai đẩu số chi áo quyết, tập giả tường chi.

Đây đều là cái sâu xa của đẩu số, người học nên biết.

Lược đoán 12 cung nhập hạn

Lược đoán 12 cung nhập hạn
(Tuetvnb)
Cổ thư viết về 12 cung nhập hạn, kỵ tuổi nào. Mới đọc qua thì nghe có vẻ giản đơn, nhưng thực sự là đáng chú ý. Có trải nghiệm qua rồi mới biết. Cái gì cũng có cái LÝ của nó, càng ngẫm càng hay…

人生子命忌寅申
丑午生人丑午瞋
寅卯之人防巳亥
龍蛇切忌本身臨
申人鈴火災殃重
未遇豬雞墓患殷
戌亥羊陀須避忌
酉人陀刃亦非親

豬犬生人莫遇蛇,
辰戍切忌到網羅,
預先整頓衣冠木,
未免生人唱挽歌.

Phiên âm
————–

Nhân sinh Tý mệnh kỵ Dần – Thân
Sửu – Ngọ sinh nhân Sửu – Ngọ sân
Dần – Mão chi nhân phòng Tị – Hợi
Long – Xà thiết kỵ bản thân lâm
Thân nhân Linh – Hỏa tai ương trọng
Vị ngộ Trư – Kê mộ hoạn ân
Tuất – Hợi Dương – Đà tu tị kỵ
Dậu nhân Đà – Nhận diệc phi thân
Trư – Khuyển sinh nhân mạc ngộ Xà,
Thìn – Tuất thiết kỵ đáo Võng La,
Dự tiên chỉnh đốn y quan mộc,
Vị miễn sinh nhân xướng vãn ca.

Thích nghĩa
—————-

1. Người tuổi Tý kỵ tuế hạn đáo Dần – Thân
2. Người tuổi Sửu – Ngọ, kỵ tuế hạn đáo Sửu – Ngọ
3. Người tuổi Dần – Mão, kỵ tuế hạn đáo Tị – Hợi
4. Người tuổi Thìn – Tị, kỵ tuế hạn đáo Thìn – Tị
5. Người tuổi Thân, kỵ Linh – Hỏa nhập hạn (tai ương trọng = tai nạn nặng)
6. Người tuổi Mùi, kỵ tuế hạn đáo Hợi –Dậu (mộ hoạn ân = lo mà đắp mộ)
7. Người tuổi Tuất – Hợi, kỵ Kình Dương – Đà La nhập hạn
8. Người tuổi Dậu, kỵ Kình Dương – Đà La nhập hạn
9. Người tuổi Hợi – Tuất, kỵ tuế hạn đáo Tị
10. Người tuổi Thìn – Tuất, kỵ tuế hạn đến Thìn – Tuất (La, Võng)

11. Nếu biết trước được như trên thì nên về chỉnh đốn quần áo, quan tài
12. (vì) khó tránh được cái cảnh người ta hát bài ca đưa đám.

(Kể ra 2 câu cuối cổ nhân viết có vẻ hơi… quá tay, tuy nhiên, nếu hạn ấy, cung ấy lại gặp thêm sát tinh, không được cứu giải thì cũng chưa biết chừng… ) !

St !

Thứ Năm, 2 tháng 4, 2020

Nguyên không mật chỉ

Tư liệu tham khảo được Cụ TriTri cho phép.
========================

NGUYÊN KHÔNG MẬT CHỈ.

Bất tri lai lộ, yên tri nhập lộ, bàn trung bát quái giai không. Vị thức nội đường, yên thức ngoại đường, cục nội ngũ hành tận thác. Thừa khí thoát khí, chuyễn họa phúc ư chỉ chưõng chi gian. Tả Ai Hửu Ai, biện cát hung ư hào man chi tế. Nhất thiên tinh đẩu, Vận dụng chỉ tại trung ương. Thiên biện liên hoa, Căn đế sinh ư Điểm tích. Phu phụ tương phùng ư đạo lộ, khước hiềm trở cách bất thông tình. Nhi tôn tận tại ư môn đình, do kị hung ngoan phi hiếu nghĩa. Quái Hào tạp loạn, dị tính đồng cư. Cát hung tương tính, minh linh vi từ.
Sơn Phong Trực Nhi Tuyền Thạch Cao Hoang.
Cấn chỉ Tốn phục, trí hửu sơn lâm chi tịch, nhân đinh chỉ sơn thượng ngôn, tài lộc chỉ thủy lý ngôn, 4 x 8 hoặc 3 x 8 đồng cung tổn tiểu khẩu
Ngọ Dậu Phùng Nhi Giang Hồ Hoa Tửu.
Ly vi mục vi tâm vi hỹ, Đoài vi duyệt vi Thiếp vi thiếu nữ, giai âm nhu quái, cố hửu nhu mỵ chi tượng, như 8 vận Bính sơn chủ bại phong tục đảng hoa tửu, hựu hửu thành phế lao giả, Ngọ Dậu, 9 x 7 dã, giai âm thần Hỏa khắc kim, Ngọ Dậu phùng chi hửu hồi lộc chi tai (cháy nhà).
Hư Liên Khuê Bích, Khải Bát Đại Chi Văn Chương.
Hư Nhâm Dã, Khuê mộc, Bích thủy tại Kiền Tuất chi gian, kỳ trung thủy mộc tương sinh, tuy cư kim thổ chi vị ,nhi hửu chế hửu hóa, cố hửu bát đại văn chương chi ứng, cái nhất nguyên nhi kiêm lưỡng nguyên, sở vị 1 x 6 cộng tông dã, (Hư nhâm dã khảm 1, Khuê kiền dã Bích hợi dã, tức 1 x 6).

Vị Nhập Đẩu Ngưu, Tích Thiên Thương Chi Ngọc Bạch.

Vị Đoài dã, Đẩu Ngưu Cấn dã, Cấn vi thiên thị viên, hựu 7 x 8 tương sinh, cố hửu cự phú chi ứng, Vị thổ Tân dã, Canh Dậu chi vị, Đẩu Cấn dã, Ngưu sửu dã, tức 7 x 8.

Kê Giao Thử Nhi Khuynh Tả, Tất Phạm Đồ Lưu.

Kê khuynh tả tán mạn bôn lưu dã, Đoài vi hình, Khảm vi Hãm, Khảm thủy lưu nhi bất phản, cố hửu sung quân chi tượng (Kê Dậu dã, ThửTý dã, tức 7 x 1).

Lôi Xuất Địa Nhi Tương Xung, Định Tao Trất Cốc.

Khôn vi Hình vi Tiểu Nhân, Chấn vi Mộc vi chính trực, Chấn mộc khắc khôn thổ, lại có trất cốc (gông cùm) chi tượng, xung chỉ thủy ngôn, thất nguyên sơn thủy tương xung, tất sinh quan phi, Lôi chấn dã, Địa khôn dã, tức số 3 x 2, (đấu ngưu sát). Thủy xung hướng, Sơn xung tọa Ốc giác xung đồng, Trất là cái cùm tay, Cốc là cái cùm chân.

Hỏa Khắc kim Kiêm Hóa Mộc, Số Kinh Hồi Lộc Chi Tai.

9 x 7, hoặc 4 x 3 đồng cung, hựu ngộ Lưu Niên Phi Tinh 1 bạch hoặc 3, hoặc 4, phi đáo tắc hỏa tai lập hiện, cái Đinh Nhâm hóa mộc 1 x 9 tương kích dã.

Thổ Chế Thủy Phục Sinh Kim, Tự Chủ Điền Trang Chi phú.

1 x 6, 1 x 7, tương sinh ngộ lưu niên Khôn Cấn 2 hoặc 8 phi nhập gia lai tựa hiềm khắc chế 1 bạch, bất tri sinh kim ích thủy phản hửu điền trang chi ứng, Kiền vi kim ngọc, Khôn vi tài, vi đại nghiệp, Khảm vi nạp dã.

Mộc Kiến Hỏa Nhi Sinh Thông Minh Kỳ Sỹ.

Sơn thượng bài lai thị Chấn Tốn, thủy lý bài lai ngộ Ly, mộc hỏa thông minh cố sinh kỳ sỹ 9 x 3, hoặc 9 x 4 đồng cung, 9 x 4 thông minh, 9 x 3 bạo lệ nhuyễn nhược (mềm yếu).

Hỏa Kiến Thổ Nhi Xuất Ngu Độn Ngoan Phu

Khôn vi minh hối, vi mê, tuy ngộ Ly minh tương sinh, nhi hỏa diệm táo cố xuất ngoan độn, thường kiến hửu 9 vận lập Bính hướng Đinh Mùi Khôn phương trực cao sơn, xuất xuẩn tử; 9 x 2 đồng cung kị an phu thê sàng, 9 x 7, 2 x 7, đào hoa vị kị hồng sắc,

Vô Thất Gia chi tương y, Bôn tẩu ư đông tây đạo lộ.

Tiên nhân duyên chi tác hợp, kí thực ư nam bắc nhân gia.

Nam Nữ đa tình, Vô môi chước tắc vi tư chước.

Âm Dương tương kiến, ngộ oan thù nhi phản vô tình.

Phi chính phối nhi nhất giao, hửu mộng lan chi triệu.

Đắc can thần chi song chí, đa chiết quế chi anh.

can thần (loan đầu), dỉ 4 chính quái ngôn, như Chấn chi giáp ất, song chí ngôn sơn thượng thủy lý cụ cát, tổng dỉ bất xuất quái vi trọng, ký bất xuất quái tức sơn phi 1 sơn thủy phi 1 thủy, dụng hựu hợp nghi, cố đa chiết quế, (thi đậu nhiều) tứ duy quái diệc khả vị can thần. (song chí chỉ song trùng thủy, tọa hậu sơn hựu hửu sơn, tắc sơn thủy giai lợi hà sầu bất phát quý. (can thần giả chỉ dần thân tị hợi cục, kiến ất tân đinh quý thủy đồng nguyên nhất khí dã).

Âm Thần mãn địa thành quần,

Hồng Phấn trường trung không khoái lạc.

Âm Thần 2- 4 – 7- 9- dã, chỉ cung vị, hoặc hướng, hoặc đại môn.

Hỏa Diệu liên châu tương trực,

Thanh Vân lộ thượng tự tiêu dao.

Hỏa Diệu tiêm tú chi sơn phong, tức văn bút dã, liên châu 1 x 6, (tối cường, kỳ tha nhược) 2 x 7, 3 x 8, 4 x 9, 9 x 1, 1 x 4, đẳng thị dã, ngộ Văn Bút chi sa, Ai dĩ cung quí chi tinh cố phát quí.

Phi Loại Tương Tòng, Gia Đa Dâm Loạn.

Thư Hùng Phối Hợp, Thế Xuất Lương Hiền.

Đống Nhập Nam Ly, Sậu Cự Thính Đường Tái Hoán.

3 x 9 nhi phùng lưu niên Tốn chí, hửu thính đường tái hoán, (sửa mới lại sảnh đường) chi tượng. Tốn vi đống, Chấn vi hỷ tiếu, Ly vi quang minh dã, 3 x 9, hoặc 3 x 4 đồng cung phát tài, 4 x 9 đắc lệnh xuất công danh (hoặc thông minh).

Xa Khu Bắc Khuyết, Thời Văn Đan Chiếu Tần Lai

1 x 6 nhi phùng niên thượng Khôn (Cấn đồng ) lai, hửu đan chiếu chi ứng, Khôn vi Xa vi Quốc vi thư, Càn vi Quân, Khảm vi 3 tuế (3 năm) thăng quan.

Cẩu Vô Sinh Khí Nhập Môn, Lương Gian Nhất Túc

Nếu không có sinh khí vào cửa, lương thực khó đủ sớm tối.

Hội Hửu Vượng Tinh Đáo huyệt, Phú Tích Thiên Chung

Hội hợp có vượng tinh tới huyệt, sẽ giàu thóc chứa nghìn chung

Tương Khắc Nhi Hửu Tương Tế Chi Công, Tiên Thiên Chi Kiền Khôn Đại Định.

Khắc nhau lại có trợ nhau là định lớn của Tiên Thiên.

Tương Sinh Nhi Hửu Tương Lăng Chi Hại, Hậu Thiên Kim Mộc Giao Tính.

Sanh nhau lại hiếp nhau, là Hậu Thiên Kim Mộc cùng vứt bỏ .

Mộc Thương Thổ Nhi Kim Vị Trùng Trùng, Tuy Họa Hửu Cứu.

Kiền cung có 8 x 4, Đoài cung có 2 x 3, vậy.

Hỏa Khắc Kim Nhi Thủy Thần Điệp Điệp, Tai Bất Năng Xâm.

Thổ Khốn Thủy Nhi Mộc Vượng Vô Phương.

Chấn cung 1 x 2. Tốn cung 1 x 8.

Kim Phạt Mộc Nhi Hỏa Oanh Hà Kị

Ly cung 3 x 6, hoặc 4 x 7.

Cấn Giao Chấn Tốn Thất Vận Vô Ngại

Văn Kiêm Vũ Phá, Yếu Dụng Bật Tinh

Khảm cung 6 x 9, hoặc 7 x 9.

Tham Nhược Kiêm Cự, Long Tu Chấn Tốn

Chấn cung 1 x 2 , Tốn cung 1 x 2.

Phá Vũ Ngộ Bật, Kiêm Tham Phản Cát .

Ly cung 4 x 6, 4 x 7.

Cát Thần Suy Nhi Kị Thần Vượng, Nải Nhập Thất Nhi Thao Qua

Hung Thần Vượng Nhi Cát Thần Suy, Trực Khai Môn Nhi Ấp Đạo

Trùng Trùng Khắc Nhập, Huyền Kiến Tiêu Vong

Vị Vị Sinh Lai, Liên Thiêm Tài Hỷ

Bất khắc Ngã Nhi Ngã Khắc, Đa Xuất Quan Quả Cô Độc Chi Nhân.

Bất Sinh Ngã Nhi Ngã Sinh, Nải Tuấn Tú Thông Minh Chi Tử

Vi Phụ Sở Khắc, Nam Bất Chiêu Nhi

Bị Mẫu Sở Thương, Nữ bất Thành Từ.

Hậu Nhân Bất Tiếu, Nhân Sinh Phương Chi Phản Bối Vô Tình

Hiền Tự Thừa Tông, Duyên Sinh Vị Chi Đoan Cung Triều Ấp.

Ngã Khắc Bĩ, Nhi Phản Tao Kỳ Nhục, Nhân Tài Bạch dĩ Táng Thân.

Ngã Sinh Chi, Nhi Phản Bị Kỳ Tai, Vi Nạn Sản Nhi Trí Tử.

Phúc Đa Thủy Nhi Bành Trướng, Túc Dĩ Kim Nhi Bàn San.

Khôn là bụng, thổ suy không chế thủy, nên bệnh chướng, khảm cung 2×1

Chấn là chân, là mộc, gan, máu, bị càn đoài kim khắc, nên què chân, thổ huyết, 3 x 6, 3 x 7, hoặc đối diện kiến trúc hình kim, hoặc đà đao sát.

Kiện nhi động, Thuận nhi động, Động phi giai triệu

Chỉ nhi tịnh, Thuận nhi tịnh, tịnh diệc bất nghi .

Phú tịnh Đào Chu, đoán thị kiên kim ngộ thổ.

Quí tỉ Vương Tạ, tổng duyên kiều mộc phù tang.

Tân tỉ Canh, nhi tân yếu tinh thần

Giáp phụ ất, nhi giáp diệc linh tú.

Quí vi nguyên long, nhâm vi tử khí, xương thịnh các đắc hửu nhân.

Bính lâm văn khúc, Đinh cận thương quan, nhân tài nhân chi hao phạp

Kiến lộc tồn ôn hoàng tất phát, Ngộ văn khúc đãng tử vô qui.

Lộc tồn 3, văn khúc 4, liêm trinh 5, phá quân 7, không phải thời mà hội nơi đầu hướng, thì sẽ ứng như vậy, nên hướng không thể sơ sót được.

Trực Liêm Trinh Nhi Đốn Kiến Hỏa Tai

Trực vận 5 hoàng, tai trung ương vi thổ, tại ngoại tức liêm trinh hỏa vậy

Phùng Phá Quân Nhi Đa Khuy Thân Thể

Hỏa khắc kim vậy, mấy điều trên đều do bởi giáp tạp,

Tứ Mộ Phi Cát, Dương Thổ Âm Thổ Chi Sở Tài

Bốn Mộ Khố không cát, Dương Thổ Âm Thổ quyền hành

Tứ Sinh Phi Hung, Quái Nội Quái Ngoại Do Ngả Thủ

Bốn Trường sinh không hung, nội quái ngoại quái do ta chọn.

Nhược Tri Họa Phúc Duyên Do, Diệu Tại Thiên Tâm Thác Lược.

Như biết nguyên do họa phúc, cái khéo là tại Thiên Tâm rèn đúc. (Hết)

TRITRI. Dịch xong ngày 24/ 04/ 2010. tại Toronto.