Phúc họa với hình và thế đất huyệt mộ
Cái gọi là “hình” trong phong thủy chính là hình dạng của núi kết huyệt. Hình là điều kiện quan trọng nhất để tụ khí. Khí vận hành (di chuyển) theo thế núi, thế đất vì vậy bị ngưng tụ lại. Nơi ngưng tụ được linh khí như thế gọi là chân huyệt.
Cuốn Táng Kinh viết: “Hình ngăn khí tụ, hóa sinh vạn vật là đất thượng đẳng”. Nếu không có hình tốt tức thế đất không ngăn được khí. Khí không tụ lại được thì an táng vô nghĩa. Hình có to nhỏ, cao thấp, sấp ngửa, béo gầy, cân lệch.
Các nhà phong thủy chia hình thế đất thành 6 kiểu: tròn, bẹt, thẳng, cong, vuông, lõm.
Yêu cầu hình thế đất: Thứ nhất là phải ngăn được khí (khí tụ); thứ 2 là phải tàng (giấu), đất lộ, khí tán theo gió; thứ 3 phải vuông cân, nếu đất nghiêng lệch khí uế sẽ phát sinh; thứ 4 là thế đất phải có hình vòng cung, khí tụ và lưu thông trong huyệt, đất ẩm.
Thế đất cát thì huyệt sẽ cát; huyệt cát thì nhân sẽ cát. Thông thường, an táng ở trên thế đất phình, cheo leo, lộ lồi, nham nhở, tản mạn, tàn tạ đều mang lại hung họa khôn lường cho đời sau.
Táng Kinh viết rất cụ thể như sau:
- Thế đất có bình phong (đằng sau huyệt mộ có đất hoặc núi cao như bức bình phong để dựa, được che chắn) chôn đúng phép, vương hầu nổi lên.
- Thế đất như tổ yến (tròn, vuông, cân đối) chôn đúng cách, được chia đất phong.
- Thế đất như rìu kép (tròn, vuông, cân đối, phẳng phiu) mộ huyệt có thể giàu có.
- Thế đất lởm chởm (đất không có hình thế), bách sự hỗn loạn.
- Thế đất như loạn y (quần áo bừa bãi), thê thiếp dâm loạn.
- Thế đất như túi rách (chỉ đất, cát, sỏi, phù sa bồi), tai họa liên miên.
- Thế đất như thuyền lật, nữ bệnh nam tù.
- Thế đất ngang lệch (thế đất xiên xẹo, không ra hình thế), con cháu tuyệt tự.
- Thế đất như kiếm nằm (thế đất dài như thanh kiếm), chu di bức hại.
- Thế đất như đao ngửa (thế đất dài như thanh đao), hung họa suốt đời.
Như vậy, sách xưa khẳng định: “Hình thế rõ ràng thì tìm huyệt dễ, không rõ ràng thì tìm huyệt khó khăn”; “Thế đến, hình ngăn gọi là toàn khí. Đất toàn khí khi an táng thì tụ được khí”.
Không những thế, khi chọn đất táng, vai trò của hình và thế cần được coi trọng như nhau. Vì: “Hình và thế thuận là cát, hình và thế nghịch là hung. Thế cát hình hung thì bách phúc không còn, thế hung hình cát thì họa hại vô cùng”.
Thập quý: 10 loại địa hình tốt theo phong thủy
Thập quý (10 loại địa hình quý) là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca. 10 kiểu địa hình đẹp về long huyệt, sa, thủy được coi là 10 kiểu đất sang để xây nhà, xây mộ và con cháu sẽ được giàu có, đó là:
1. Nhất quý, Thanh Long song ủng: Thanh long chỉ gò Thanh Long có gò Tùy Long cùng ôm huyệt mộ.
2. Nhị quý, Long Hổ cao tủng: Long Hổ, chỉ gò Thanh Long và gò Bạch Hổ; cao tủng tức là có thế cao nhưng không cao hơn gò huyệt mộ.
3. Tam quý, Hằng Nga thanh tú: Hằng Nga chỉ gò huyệt mộ (núi huyệt mộ); thanh tú nghĩa là đẹp.
4. Tứ quý, cờ trống viên phong: Cờ trống chỉ các ngọn núi có long mạch; viên phong có nghĩa là đầy đặn.
5. Ngũ quý, nghiên tiền bút giá: Nghiên tiền chỉ Án Sơn, Triều Sơn; thanh tú là chỉ 2 ngọn núi trên đẹp và cao như giá bút.
6. Lục quý, quan lộc phúc chung: Quan lộc là lộc quan; phúc chung là chỉ huyệt như chuông úp.
7. Thất quý, viên sinh Bạch Hổ: chỉ gò Bạch Hổ thuần nhu.
8. Bát quý, đốn bút Thanh Long: chỉ gò Thanh Long cao đẹp.
9. Cửu quý, bình phong tẩu mã: Bình phong là chỉ núi Huyền Vũ sau huyệt mộ, vuông cao, lớn phẳng; tẩu mã (ngựa phi), huyệt được che chắn.
10. Thập quý, Thủy Khẩu trùng trùng: Thủy Khẩu là chỉ cửa sông; trùng trùng có ý chỉ các dòng sông ôm huyệt mộ.
Thập tiện: 10 loại địa hình xấu
Thập tiện là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca về 10 kiểu địa hình xấu, rất kỵ trong việc an táng.
1. Nhất tiện, bát phong xúy huyệt: Bát phong là gió từ 8 hướng thổi vào huyệt làm khí tiêu tán.
2. Nhị tiện, Chu Tước tiêu sách: là gò Chu Tước trước mộ vô tình, không triều bái, không nhảy múa.
3. Tam tiện, Thanh Long phi khứ: chỉ gò Thanh Long không ôm huyệt mộ có thế bay đi.
4. Tứ tiện, Thủy Khẩu phân lưu: nước ở cửa sông chảy đi không bao huyệt mộ.
5. Ngũ tiện, bãi đầu kiều vĩ: Bãi đầu là chỉ các núi không hướng về huyệt mộ; kiều vĩ là cong đuôi, ý chỉ dòng nước chảy đi không bao bọc huyệt mộ.
6. Lục tiện, tiền hậu xuyên phong: Tiền hậu chỉ gò Chu Tước, gò Huyền Vũ nhỏ và thấp hoặc không có gió thổi tản khí huyệt mộ.
7. Thất tiện, sơn phi thủy tẩu: chỉ núi không triều, nước không ôm huyệt.
8. Bát tiện, tả hữu giai không: không có gò Thanh Long, gò Bạch Hổ.
9. Cửu tiện, sơn băng thủy liệt: núi đổ, nước cạn.
10. Thập tiện, hữu chủ vô khách: Hữu chủ là có huyệt mộ; vô khách là không có án sơn, triều sơn.
28 điều kiện về huyệt mộ trong phong thủy học
“28 yếu” là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca. Đó là 28 yêu cầu về long, huyệt, sa, thủy của huyệt mộ bao gồm:
1. Long phải sinh vượng nghĩa là long mạch phải dài, khí đến thì huyệt kết.
2. Long mạch phải nhấp nhô nghĩa là khí đi theo triền núi ở trong đất đến huyệt mộ, nếu không lên xuống sẽ bị đứt mạch khí và không đến được huyệt mộ.
3. Mạch phải nhỏ vì mạch lớn khí sẽ bị tản.
4. Huyệt phải tàng thì mới giữ được khí mạch, tàng phong.
5. Lai long phải gặp huyệt cát có nghĩa là long mạch phải gặp huyệt tàng phong đắc thủy thì huyệt mới kết phát.
6. Đường phải rộng, sáng, phẳng có nghĩa là minh đường phải rộng, sáng, phẳng thì mới giữ được khí, gió, thủy.
7. Sa phải sáng có nghĩa là gò Thanh Long, gò Bạch Hổ phải rõ ràng, sáng sủa.
8. Thủy phải đọng nghĩa là nước phải ngưng đọng, bao bọc huyệt mộ.
9. Sơn phải bao nghĩa là núi bao quanh huyệt mộ. Câu này có ý chỉ triều mộ và gò hướng mộ.
10. Thủy phải ôm là dòng nước chảy phải ôm huyệt mộ.
11. Long phải miên là gò Thanh Long “ngủ”, ý nói gò Thanh Long phải nhu thuận.
12. Hổ phải thấp có nghĩa là gò Bạch Hổ không được cao hơn gò huyệt.
13. Án phải gần có nghĩa Án Sơn phải ở gần huyệt mộ.
14. Thủy phải tĩnh tức là dòng nước phải trong, tĩnh lặng, không được chảy ồ ạt.
15. Tiền có quan ý chỉ trước mộ phải có tinh quan (gò nhỏ).
16. Phòng có thần là chỉ sau mộ phải có quỷ tinh (gò nhỏ).
17. Hậu có chẩm lạc nghĩa là sau mộ phải có gò nhỏ như chiếc gối.
18. Hai bên có giáp chiếu nghĩa là 2 bên mộ phải có gò nhỏ như 2 tai mộ để bảo vệ mộ.
19. Thủy phải giao là chỉ các dòng nước phải giao nhau và bao bọc lấy huyệt mộ.
20. Thủy Khẩu phải có gò che chắn là nói cửa sông phải như cái hom, nước vào không bị tản đi.
21. Huyệt phải tàng phong là chỉ huyệt phải được núi, gò bao bọc và có gió tụ ở bên trên huyệt.
22. Huyệt phải tụ khí là nói huyệt phải có núi, sông, gò bao bọc và có khí tụ.
23. Bát quốc không được khuyết có nghĩa là 8 hướng đều có núi và gò che chắn.
24. La Thành không được tản là chỉ các núi bao bọc như la thành không được tản mát.
25. Núi không được lõm chỉ các núi có long mạch và không được lõm, trũng.
26. Thủy không được phản cung ý chỉ dòng nước không được quay lưng vào huyệt mộ mà phải chảy bao quanh mộ.
27. Đường phải vuông vắn là chỉ minh đường phải vuông vắn, rộng lớn.
28. Núi phải cao là chỉ các núi như Thái Tổ Sơn, Thiếu Tổ Sơn, Phụ Mẫu Sơn, gò mộ, Án Sơn, Triều Sơn, gò Thanh Long, gò Bạch Hổ phải cao.
26 địa hình an táng đáng sợ trong phong thủy học
26 địa hình đáng sợ là một trong 10 bí quyết của Cửu Ca, là những địa hình đại kỵ trong việc an táng, bao gồm:
1. Long sợ hung ngang: Long mạch sợ hung hãn, ngang ngược.
2. Huyệt sợ khô hàn: Huyệt mộ sợ nhất u ám, khô lạnh.
3. Sa sợ phản bối: Gò xung quanh mộ quay lưng về phía mộ.
4. Thủy sợ phản khiêu: Nước chảy quanh lưng vào mộ, hay còn gọi là “kim thành phản cung”.
5. Huyệt sợ gió thổi: Huyệt mộ không có gò núi che chắn.
6. Núi sợ khô phá: Núi khô cằn, vỡ, lõm.
7. Thủy sợ khiên ngưu trực xạ: Dòng nước chảy xối xả thẳng vào huyệt.
8. Sa sợ tống thủy định soán: Gò xung quanh kỵ, nước chảy đi không về.
9. Thủy sợ chảy xiết: Nước phải chảy chậm, không được chảy xiết làm hỏng huyệt mộ.
10. Đối sơn sợ ưỡn ngực: Án Sơn, Triều Sơn không hướng về huyệt mộ.
11. Long Hổ sợ áp huyệt: gò Thanh long, gò Bạch Hổ quá lớn sẽ át gò huyệt.
12. Đường sợ phản tà: Minh đường không được méo, lệch, nghiêng.
13. Trước sợ giếng khô, sau sợ nhà hoang.
14. Huyệt sợ u ám.
15. Núi sợ Bát sát: Núi kỵ nằm ở phương sát khí trong Bát Quái.
16. Thủy sợ Bát sát: Dòng nước thì kỵ ở phương sát khí trong Bát Quái.
17. Núi sợ tọa Ngũ Quỷ: Núi sợ ở phương ngũ quỷ trong Bát Quái.
18. Thủy cục sợ Hoàng Tuyền: Dòng nước kỵ ở phương sát khí.
19. Long Hổ sợ đoạn yêu: Gò Thanh Long, gò Bạch Hổ vẹo lưng.
20. Minh đường sợ hoang dã, huyệt tiền sợ đọa thai: Kỵ đất bỏ hoang trước mộ, và gò đất trước mộ bị lõm khuyết.
21. Lai long sợ thừa sát; cao sợ thương thổ ngưu; thấp sợ thoát khí mạch: Long mạch (mạch khí) từ xa tới sợ gặp phương vị sát khí ở huyệt mộ; chạy trên cao sợ làm hỏng huyệt mộ; chạy thấp sẽ thoát khí.
22. Mạch sợ lộ thai, gió sợ bạt đỉnh: Long mạch sợ gò đất lõm khuyết (lộ thai), gió to sẽ làm đất đỉnh mộ sụt lở, tan rã nên kỵ gió.
23. Thủy sợ lâm đầu, thủy sợ cắt chân: Dòng nước kỵ xối vào đầu mộ, chảy vào đuôi mộ.
24. Huyệt mộ sợ thừa phong, Long sợ Hổ áp: Huyệt mộ kỵ gió thốc, gò Thanh Long kỵ gò Bạch Hổ vươn dài lấn át.
25. Long sợ khởi lãng, Hổ sợ soán đường: Kỵ gò Thanh Long uốn lượn, kỵ gò Bạch Hổ xâm phạm minh đường.
26. La bàn sợ song kim, lập huyệt thừa khí sợ Hỏa khanh: Sử dụng la bàn sợ mệnh của mình và người âm (người trong mộ) mộ kết đều là mệnh Kim, tượng hung; tướng mộ xung khắc 12 con giáp trong ngũ hành.
Ngũ bất táng: 5 loại núi kỵ đặt mộ
Ngũ bất táng còn gọi là ngũ hại, chỉ 5 loại núi không tụ khí, an táng sẽ bất lợi. Quách Phác trong sách Táng Thư viết: “Ngũ hại bất thân” ý chỉ 5 loại núi không nên an táng gồm: đồng sơn, đoạn sơn, thạch sơn, độc sơn, quá sơn.
1. Đồng sơn: Màu đất khô cháy, cây cỏ không mọc được, núi trọc. Núi như vậy thì đất khô, mạch kiệt, không thể sinh khí, vì vậy không nên chôn cất.
2. Đoạn sơn: Chỉ thế núi gãy ngang, sinh khí đi theo mạch đất; thế mạch gãy, sinh khí đứt đoạn, vì vậy không nên chôn cất.
3. Thạch sơn (núi đá): Ý nói đất kết huyệt không thể là vách núi cheo leo, hoặc núi đá nhô nổi. Đây là nơi oán khí trong núi đá sinh ra, đất nhiều sát khí vì vậy không nên an táng. Tuy nhiên, nếu chất đá mềm, vân đá ấm mượt, màu sắc tươi lại là cát địa.
4. Quá sơn: Thế núi không dừng, giống như lao đi, khí cũng giống như là khách ra đi do vậy mà sinh khí không còn. Những nơi như thế không nên an táng.
5. Độc sơn: Mạch long cô độc, núi không có thế bao bọc huyệt mộ, các dòng nước không tụ, không có núi Thiếu Tổ, núi Thái Tổ, núi Phụ Mẫu. Nơi như thế thì chỉ nên xây đền chùa, miếu mạo và không nên an táng.
Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ
Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên gọi là gió âm.
Ở vùng đồng bằng thì huyệt không sợ gió. Các loại gió thổi từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc là gió ấm, gọi là gió dương thì không cần đề phòng. Các loại gió hướng Tây, hướng Bắc gọi là gió âm thường lạnh, vì vậy huyệt nên có Án Sơn - núi che phía trước, nếu không xương cốt trong mộ sẽ bị lạnh, gia chủ sẽ khuynh gia bại sản.
Theo sách Địa lý giảm giả lục: “Gió âm sẽ làm tản sinh khí. Vì vậy, nếu gió này thổi trực xạ (thổi thẳng) vào mộ là hung (xấu). Ở đồng bằng và vùng sông, biển mênh mông, an táng mộ không cần núi gò cao che chắn gió dương, vì gió này không kỵ, không có sát khí.”
Long khí không thông gió sẽ vượng, dương trạch (nhà ở) nên đóng cửa sổ vì nếu gió dữ thổi, cửa không đóng, khí lạnh tràn vào nhà sẽ hung. Nếu triều án sơn lõm khuyết bị gió thổi gọi là trực xạ.
Theo sách Địa lý 88 hướng chân quyết, có 8 loại địa hình xấu không vì không che được 8 loại gió hung dữ (bát phong):
1. Tiền phong: Minh đường (khoảng đất trước huyệt mộ) bị nghiêng lệch, Án Sơn (ngọn núi che chắn trước mộ) lõm khuyết, bị gió âm (gió Tây Bắc) trực xạ, không thể tụ khí chủ về sự bần hàn, con cháu phải chịu cuộc sống long đong, xa quê.
2. Hậu phong: Không có Phụ Mẫu Sơn (núi che chắn phía sau mộ), gió thổi lưng huyệt thì chủ về sự khốn cùng, đoản mệnh...
3. Tả phong: Gò Thanh Long thấp bé, không cản nổi gió tả phong thì gia chủ vong, nữ chủ nhân quả phụ.
4. Hữu phong: Gò Bạch Hổ thấp bé, không cản nổi gió hữu phong thì nữ gia chủ vong, dễ tuyệt tự.
5 - 6. Lưỡng mày phong: Gió thổi vào chỗ giao nhau dưới Chủ Sơn và gò Thanh Long hoặc gò Bạch Hổ bị lõm khuyết thì gia chủ vong, tự tuyệt.
7 - 8. Đuôi Long Hổ phong: Đuôi Long Hổ thấp, gió thổi qua chỗ đó gọi là đuôi Long Hổ phong, là đại hung. Chủ nhân dễ bị khuynh gia bại sản. Nếu gió từ hướng (Cấn) Đông Bắc thì rất dữ.
Tuy nhiên, nếu huyệt mộ được Sa và Thủy bao bọc tầng tầng, lớp lớp thì sẽ không lo 8 loại gió hung nói trên.
Nguồn: http://lysophuongdong.vn/threads/xin-cac-bac-tien-boi-chia-se-kinh-nghiem-cung-nhu-sach-ve-tang-thu.220/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét