Những vùng đất có Long Chân huyệt trong Sơn thuỷ tự nhiên là không nhiều; khi tìm huyệt ở vùng núi non thì những hình thế bất lợi cần tránh là không ít! Trong “Táng thư” đã nêu ra 5 loại “hung sơn” không thể dùng.
1. Đồng Sơn: Chỉ những ngọn núi trọc cây cối không sinh trưởng (còn gọi là “vô y” hay “bóc long bì”) do những ngọn núi này tài nguyên cạn kiệt, sinh khí đã tuyệt nên không thể là cát địa.
2. Đoạn Sơn: Chỉ sinh khí đến từ sống núi. Nếu sống núi đứt đoạn thì sự vận hành của khí bị ngưng trệ, mà khí mạch không thông tất không phải là nơi cát địa.
3. Thạch Sơn: Đá là phần xương cốt, còn đất là máu thịt của một ngọn núi. Mà sinh khí chỉ có thể vận hành trong đất, nên núi đá tất không cát.
4. Quá Sơn: Cát huyệt thường ở nơi hội long, nếu hướng núi xuyên thẳng vào mộ thì sinh khí khi đi qua táng huyệt không thể hội tụ được. Cũng không tốt.
5. Độc Sơn: Sinh khí hội tụ ở nơi có quần long giao hội (huyệt vị bao quanh bởi quần long), độc sơn tất không có sinh khí, không cát.
Ngoài ra, danh sư đời Minh là Từ Thiện Tục, Từ Thiện Thuật (hai anh em song sinh) trong cuốn “ịa lý nhân tử tu thức” có ghi các hình thế “oán hình sơn”, “vô thần vô vi” cũng thuộc hung địa.
* “Oán hình sơn” chỉ hình thế núi: Thô ác, Tuấn Cấp, Phá Diện, Ngoan Ngạnh.
- “Thô ác”: Khí bạo. Chỉ hình thế núi hiểm trở nhưng không vững vàng, không có hình Cục mềm mại, thanh thoát.
- “Phá diện”: Chỉ nơi có huyệt hay huyệt tinh bị đào bới khiến diện mạo Sao bị phá hoại. Nơi lập huyệt quan trọng nhất là phải còn nguyên vẹn, nếu phá vỡ có thể dẫn đến Khí mạch kiệt quệ; táng ở đó chỉ có hoạ chứ không có phúc.
- “Ngoan ngạnh”: chỉ Hình thế núi thô cứng, không linh hoạt. Khi lập huyệt nên chọn nơi sinh khí dồi dào, mềm mại; nếu Sơn hình quá cứng nhắc thì không thể có sự kết hợp hài hoà được.
- “Oán hình Sơn”: thích hợp với những ngọn núi dùng làm điểm tham quan du lãm, không thể dùng để xây dựng âm, dương trạch. Càng không nên kết hợp những cái đối lập như Ai tinh Nhị, Tam, Ngũ, Thất, Cửu trong thuyết Huyền Không. Nếu không khi “thất lệnh” sẽ mang lại những hậu quả nặng nề.
* Hình thế “vô thần vô khí” chỉ Đơn Hàn, Ao Khuyết, Ung Thũng, Tán Mạn, Hư Hao, Sấu Tước, Tiêm Tế, U Lãnh.
- “Đơn Hàn” chỉ Cô sơn độc long, xung quanh không có gì khác. “Táng kinh” gọi đó là “độc sơn”; do long đơn độc nên khí không tới, huyệt lộ thì sinh khí không tụ. “Đơn hàn” chỉ sự bần cùng, đơn độc. Một số thầy địa lý nhìn thấy những ngọn núi đứng một mình nhưng rất hùng vĩ, cho rằng đó là đẹp nên dùng; đó là hoàn toàn sai lầm. Cần phải biết rằng Tinh phong Đột lộ tất có nguyên nhân của nó, dù đẹp nhưng cũng không được dùng.
- “Ao Khuyết”: chỉ nơi đặt huyệt, vì lồi lõm khiếm khuyết mà gió thổi tán khí. Người xưa chia “Ao Phong” ra thành:
+ Phía trước có “Ao Phong” cho thấy không phải không có núi mà là hung sơn; hơn nữa Minh Đường kiệt quệ, kéo theo ụ đất, cho thấy sự bần cùng, thất bại.
+ Phía sau có “Ao Phong” cho thấy huyệt tinh bất khởi, không thể trông chờ, đoản mệnh, không có con cháu.
+ Bên trái có “Ao Phong”: Thanh long nhu nhược( thấp, bé) không khuyết, phòng lớn cô quạnh , ảm đạm.
+ Bên phải có “Ao Phong” cho thấy Bạch Hổ đứt đoạn, không liên tục, phòng nhỏ bại tuyệt thiên vong
+ Hai bên sườn có “Ao Phong” chịu ảnh hưởng về đường sinh nở, chủ bại tuyệt.
+ Hai chân có “Ao Phong”,do nơi bái lễ của con cháu thấp, nếu không Xung, Xạ Đường Cục cũng là Thuỷ Khẩu Tà Phi, gây tán gia bại sản.
+ Trong “Ao Phong”, cần phải lưu ý đến luồng gió thổi từ phương bắc (Phương Cấn), nhẹ thì mắc bệnh thần kinh, nặng thì người mất nhà tan.
- “Ung Thũng”: chỉ ngôi sao Thô ung phì thũng nên không thể Khai Oa, Kiềm diện. Nếu do lỗ mãng, mê muội mà táng nhầm, tất không thể cát. Nếu gặp tổ hợp Huyền Không Ai Tinh Nhị Cửu, Cửu Nhị, Ngũ Cửu, Cửu Ngũ, tất sinh hèn nhát,ngu đần.
- “Tán Mạn ”: chỉ địa hình rộng rãi, bằng phẳng, lập huyệt quý ở nơi hội tụ; nếu huyệt trường bằng phẳng, mênh mông hoặc giống “Ngưu Bì”; thì không phải Chân kết; thất bại triền miên, nghèo túng.
- “Hư Hao”: chỉ Long khí suy nhược, Địa khí bị phái tán do những con vật thường ra vào lòng đất như: Kiến, rắn, chuột… (Địa nhiệt tán thất). Nhiều trường phái địa lý rất kiêng kị điều này, những nơi Thổ hư Khí hao tuyệt nhiên không được sử dụng.
- “Sấu Tước”: chỉ hình thế núi ở những nơi chọn huyệt mỏng manh, bạc nhược; giống như một người khí huyết suy yếu, thì thân thể cũng gầy mòn. Hình thế núi này tuy là Nhân Cách Long nhưng cũng chỉ có thể dùng để xây chùa miếu mà thôi.
- “Tiêm Tế”: chỉ nơi tìm huyệt nhỏ bé nhưng rất sắc. Đổng Đức Chương từng nói “Mũi thương chưa đâm xuống thì con chuột đã trúng thương rồi” - cho thấy những nơi địa thế hiểm trở không thể tạo táng.
- “U Lãnh”: chỉ đất âm u lạnh lẽo; thường có hiện tượng “Dưỡng thi”.
Trong cuốn “Túc tiên địa lý tâm pháp” của Danh sư Túc Trí Thâm - người Ninh Ba,Triết Giang cuối thời Minh, đã ghi lại một cách tỉ mỉ những hình thế cần tránh khi tìm huyệt như: Mạch không rõ ràng, Giới thuỷ có lưu nhưng không hợp; Minh Đường nghiêng về phía trước, Sa đầu hướng ra ngoài, Trung Nhũ không Dương, thiếu không gian trái phải, Hướng núi không rõ ràng, Giới thuỷ bất phân, lưng núi bằng phẳng, Hình thế mỏng manh nghiêng ngả, Bồ Tát diện, phần đầu thì ẩm ướt, chân núi bị cắt xén, đỉnh núi bị xuyên chọc, lưng núi cong, hình mỏ vịt, đầu ngỗng, bụng lợn, chân ngựa, miệng lươn, muôi lật, hình cái rổ… đều là huyệt giả. Có một số huyệt giả tuy đã bỏ nhiều công sức để bù đắp khuyết điểm nhưng cũng chỉ là hành động cầu may trong hoạ mà thôi! Tốt nhất là nên tránh.
(st)
Translate
Tìm kiếm Blog này
Tìm kiếm Blog này
Thứ Ba, 18 tháng 7, 2017
Thứ Ba, 11 tháng 7, 2017
KHAM DƯ HỘI YẾU - CHƯƠNG 5 THỦY PHÁP
E . CHƯƠNG 5 THỦY PHÁP .
1,e Thủy Pháp Tổng Luận 1.
Âm trạch địa lý sa thủy đồng trọng, cổ nói thủy tú sa minh tức
thị địa, tiêu sa nạp thủy pháp trung tầm, nên biết thủy với huyệt
hướng quan hệ không kém gì sa, bởi nước là huyết mạch của long,
là ngoại khí của huyệt, long đến nếu không có nước đưa thì không
rỏ tung tích, kết huyệt không có nước ngăn thì không rỏ nó ngưng
long huyệt nhờ vào nước mà chứng ứng, Dương nói; vị khán sơn
tiên khán thủy, hữu sơn vô thủy hưu tầm địa, xưa nay kham dư gia
xem trọng thủy là vì thủy ứng họa phúc đến mau hơn sơn, chí như
thẩm biện thủy chi cát hung, kỳ pháp thậm đa, phàm thủy thân chu
tước triền huyền vũ, nhiểu thanh long bao bạch hổ giả, là dưỡng
âm chi thủy, đáo đường thượng giai cũng bối nhập hoài loan bảo
nan tụ là cát, núi chê thô ác nước muốn thanh trừng, nơi long kết
huyệt có nước tam tung tứ hoành khúc khuất giao lưu như dệt gấm
đó là nơi sa thủy giao luyến vậy, không cần biện thủy thần xuất
nhập hướng hà phương, mà triều hội, hoặc xuất nơi giang hồ, biện
minh phương vị long huyệt chi mỹ ác tự tri, phàm đại địa tất hữu
nghịch sa chi thủy, hảo địa tất hữu nghịch sa chi lưu, thủy nghịch
1,e
2,e Thủy Pháp Tổng Luận tiếp.
long, long nghịch thủy, là phu phụ giao thành,thủy như khúc khuất
có tình, tất hợp tinh quái vi cát,cửu khúc thị tú thủy, khước vi ngoại
ứng, mà địa kết ư nội,lại càng quí trọng, tam đài là triều án khước tại
đối diện, nhi huyệt kết ư tiền,dể gần dể phát, thủy chi lai thế,đương
tri lưỡng thủy hợp lưu gọi là giao, quan lan cẩn mật gọi là tỏa, tam
nguyên khuất khúc gọi là chức, chúng thủy hội tụ gọi là kết, lưu
phá long xứ minh đường là xuyên, tiệt chân không long hổ là cắt,
thẳng di là tiển, trực xung là xạ, chân long bất phối hung thủy, cát
thủy không hướng chân long, nước vừa qua huyệt phản gạt ra, thì
một xu cũng không đáng,nước nhập hoài mà ôm ngược lại một phát
bèn suy, bình điền thủy bình tán du hưỡn không xung xạ cắt không
đới hung sát, phàm huyệt được đó tối cát,nhưng cũng phải có tình
đáo đường thì mới thật tốt, đìa nước có tự sinh thành cũng là trữ tài
lộc, huyệt tiền mà có rất tốt, thãng võng khai trì đường ở huyệt tiền
thương tàn phát tiết long khí, lập chiêu hung họa, lại như bên mộ
trạch nguyên có thanh tuyền hoạt thủy lai khứ đắc nghi ,lúc tác mộ
thông được ghe xuồng, khi tác huyệt xong lại làm đìa nuôi cá, hoặc
lập bít lên làm ruộng vườn thí tai hại lập đến .
******
2, e
3e Luận Thủy Phát Nguyên Đáo Cục
Thủy phát nguyên là từ minh đường ngược dòng tìm lên để xem
nước từ đâu đến,thủy nguyên sâu dài tắc long khí vượng phát phúc
lâu dài, ngắn cạn tắc long ngắn phát phúc không lâu dài, thủy đáo
cục là lai đáo nhập đường mới cát, bằng nước từ xa đến đường lại
quay lưng đi gọi không đáo đường, lại tuy đáo đường nhung không
hạ quan thu thủy, hoặc không chảy đến nơi hạ sa đón chặn gọi là
bất nhập khẩu đều vô ích, như nước tại nơi nghịch sa dù huyệt tiền
không thấy cũng luận như đáo đường,gọi là ám củng còn tốt hơn
minh triều đại địa thường có, thế tục thường nói muốn tống long 2
nước đều nhập đường mà chả hiểu thuận cục khứ thủy địa có tjhể 2
nước đáo đường rồi hợp ở trước mặt, nếu không phải khứ thủy địa
thì duy muốn 1 bên đáo đường mà thôi, nhưng sơn phát nhân đinh
thủy phát tài, dù đáo đường nhập khẩu chỉ phát phú không phát
nhân đinh quan quí vậy .
3e
Luận Thủy Xuất khẩu Khứ .
Xuất khẩu là nước đáo đường rồi phải chảy đi ra nơi đó là xuất
khẩu, muốn được cong vòng, uốn khúc,quấn quít tụ sâu, thiết kị đổ
nghiêng chảy thẳng, nơi xuất khẩu có la tinh hoa biểu hãn môn
quan lang sa trùng điệp để chướng lại tắc chân khí nội tụ phát phú /.
Thủy Khẩu Khán Pháp .
Kinh vân ; Nhập sơn quang thủy khẩu, đăng huyệt khán minh
đường, phàm nơi thủy đến gọi là thiên môn, nếu đến mà không thấy
nguyên lưu gọi thiên môn khai, nơi thủy đi gọi địa hộ, bất kiến thủy
khứ gọi địa hộ bế, thủy chủ tài môn khai tắc tài lai, hộ bế tắc xài tiền
không hết, nước sâu tài nhiều nước cạn tài ít, thủy khẩu như cửa
nhà ở, phàm nơi nước ra có 2 núi cao tung là quí địa, cũng có núi
thấp khép ôm là đất công danh, nếu không hạ sa khép cản là hạ địa
như có quan lang 3 hay 5 tầng càng lớn càng lâu dài,dù hạ sa có
khép thu còn phải giao tỏa mới thật tốt, thủy khẩu cao vút kẹp kín
là đất đại lực, thủy khẩu thấp bằng hơi rộng tắc địa lực khinh vi,
thủy khẩu nội cũng muốn tứ sơn dung hội tứ thủy hoàn nhiểu
trùng bao 1, 2, dặm chí 6 ,7, chục dặm, mà sơn hòa thủy hữu tình
triều cũng tại nội tắc hữu đại địa, thu 5 , 6, dặm 7, 8, dặm là trung địa
cẩn thu 1, 2, dặm, bất quá 1 sơn 1 thủy chi nhân tài địa .
4, e
5 e Hướng Y Thủy Lập
Phú quí bần tiện tại thủy thần, thủy thị sơn gia huyết mạch tinh
thức đắc lập hướng thủy lai khứ, cát hung họa phúc thủ trung tùy .
âm thủy đến lập âm hướng, dương thủy đến dương hướng nên, Sa
có cát hung toàn tại tọa độ tiêu chi, thủy có cát hung toàn tại lập
hướng để mà thu,địa bất tuyệt nhân thủy tuyệt nhân, thủy bất
tuyệt nhân hướng tuyệt nhân, do đó tiêu sa nạp thủy chi công có
tác dụng lớn, nên biết huyệt ỷ long mà thừa nội khí, hướng ỷ thủy
mà thừa ngoại khí, phàm lập ngoại hướng tổng y thuỷ vạn bất khả
tham phong tiêm (nhọn), dong sư không hiểu thương bảng thủy
ngộ nhận triều bần biến mộ phú, quá không hiểu đó là sát thủy hổn
tạp mà đến, lệ như 1 hợi hướng trước mật tuất kiền nhâm tý quí
thương bảng thủy lai gọi là ngũ quỉ náo phán, phạm nhằm chủ toàn
gia tru lục, nên thận trọng vậy, lại như 1 ngọ hướng mặt tiền tốn tị
bính đinh mùi, cũng là thương bảng thủy lai, tuy họa nhẹ hơn hợi
hướng, chung chủ thổ huyết mắt mù,trộm cắp cháy nhà, như phạm
hoàng tuyền thủy cũng bị gia phá nhân vong (sẽ nói ở bài sau )
5 e
1,e Thủy Pháp Tổng Luận 1.
Âm trạch địa lý sa thủy đồng trọng, cổ nói thủy tú sa minh tức
thị địa, tiêu sa nạp thủy pháp trung tầm, nên biết thủy với huyệt
hướng quan hệ không kém gì sa, bởi nước là huyết mạch của long,
là ngoại khí của huyệt, long đến nếu không có nước đưa thì không
rỏ tung tích, kết huyệt không có nước ngăn thì không rỏ nó ngưng
long huyệt nhờ vào nước mà chứng ứng, Dương nói; vị khán sơn
tiên khán thủy, hữu sơn vô thủy hưu tầm địa, xưa nay kham dư gia
xem trọng thủy là vì thủy ứng họa phúc đến mau hơn sơn, chí như
thẩm biện thủy chi cát hung, kỳ pháp thậm đa, phàm thủy thân chu
tước triền huyền vũ, nhiểu thanh long bao bạch hổ giả, là dưỡng
âm chi thủy, đáo đường thượng giai cũng bối nhập hoài loan bảo
nan tụ là cát, núi chê thô ác nước muốn thanh trừng, nơi long kết
huyệt có nước tam tung tứ hoành khúc khuất giao lưu như dệt gấm
đó là nơi sa thủy giao luyến vậy, không cần biện thủy thần xuất
nhập hướng hà phương, mà triều hội, hoặc xuất nơi giang hồ, biện
minh phương vị long huyệt chi mỹ ác tự tri, phàm đại địa tất hữu
nghịch sa chi thủy, hảo địa tất hữu nghịch sa chi lưu, thủy nghịch
1,e
2,e Thủy Pháp Tổng Luận tiếp.
long, long nghịch thủy, là phu phụ giao thành,thủy như khúc khuất
có tình, tất hợp tinh quái vi cát,cửu khúc thị tú thủy, khước vi ngoại
ứng, mà địa kết ư nội,lại càng quí trọng, tam đài là triều án khước tại
đối diện, nhi huyệt kết ư tiền,dể gần dể phát, thủy chi lai thế,đương
tri lưỡng thủy hợp lưu gọi là giao, quan lan cẩn mật gọi là tỏa, tam
nguyên khuất khúc gọi là chức, chúng thủy hội tụ gọi là kết, lưu
phá long xứ minh đường là xuyên, tiệt chân không long hổ là cắt,
thẳng di là tiển, trực xung là xạ, chân long bất phối hung thủy, cát
thủy không hướng chân long, nước vừa qua huyệt phản gạt ra, thì
một xu cũng không đáng,nước nhập hoài mà ôm ngược lại một phát
bèn suy, bình điền thủy bình tán du hưỡn không xung xạ cắt không
đới hung sát, phàm huyệt được đó tối cát,nhưng cũng phải có tình
đáo đường thì mới thật tốt, đìa nước có tự sinh thành cũng là trữ tài
lộc, huyệt tiền mà có rất tốt, thãng võng khai trì đường ở huyệt tiền
thương tàn phát tiết long khí, lập chiêu hung họa, lại như bên mộ
trạch nguyên có thanh tuyền hoạt thủy lai khứ đắc nghi ,lúc tác mộ
thông được ghe xuồng, khi tác huyệt xong lại làm đìa nuôi cá, hoặc
lập bít lên làm ruộng vườn thí tai hại lập đến .
******
2, e
3e Luận Thủy Phát Nguyên Đáo Cục
Thủy phát nguyên là từ minh đường ngược dòng tìm lên để xem
nước từ đâu đến,thủy nguyên sâu dài tắc long khí vượng phát phúc
lâu dài, ngắn cạn tắc long ngắn phát phúc không lâu dài, thủy đáo
cục là lai đáo nhập đường mới cát, bằng nước từ xa đến đường lại
quay lưng đi gọi không đáo đường, lại tuy đáo đường nhung không
hạ quan thu thủy, hoặc không chảy đến nơi hạ sa đón chặn gọi là
bất nhập khẩu đều vô ích, như nước tại nơi nghịch sa dù huyệt tiền
không thấy cũng luận như đáo đường,gọi là ám củng còn tốt hơn
minh triều đại địa thường có, thế tục thường nói muốn tống long 2
nước đều nhập đường mà chả hiểu thuận cục khứ thủy địa có tjhể 2
nước đáo đường rồi hợp ở trước mặt, nếu không phải khứ thủy địa
thì duy muốn 1 bên đáo đường mà thôi, nhưng sơn phát nhân đinh
thủy phát tài, dù đáo đường nhập khẩu chỉ phát phú không phát
nhân đinh quan quí vậy .
3e
Luận Thủy Xuất khẩu Khứ .
Xuất khẩu là nước đáo đường rồi phải chảy đi ra nơi đó là xuất
khẩu, muốn được cong vòng, uốn khúc,quấn quít tụ sâu, thiết kị đổ
nghiêng chảy thẳng, nơi xuất khẩu có la tinh hoa biểu hãn môn
quan lang sa trùng điệp để chướng lại tắc chân khí nội tụ phát phú /.
Thủy Khẩu Khán Pháp .
Kinh vân ; Nhập sơn quang thủy khẩu, đăng huyệt khán minh
đường, phàm nơi thủy đến gọi là thiên môn, nếu đến mà không thấy
nguyên lưu gọi thiên môn khai, nơi thủy đi gọi địa hộ, bất kiến thủy
khứ gọi địa hộ bế, thủy chủ tài môn khai tắc tài lai, hộ bế tắc xài tiền
không hết, nước sâu tài nhiều nước cạn tài ít, thủy khẩu như cửa
nhà ở, phàm nơi nước ra có 2 núi cao tung là quí địa, cũng có núi
thấp khép ôm là đất công danh, nếu không hạ sa khép cản là hạ địa
như có quan lang 3 hay 5 tầng càng lớn càng lâu dài,dù hạ sa có
khép thu còn phải giao tỏa mới thật tốt, thủy khẩu cao vút kẹp kín
là đất đại lực, thủy khẩu thấp bằng hơi rộng tắc địa lực khinh vi,
thủy khẩu nội cũng muốn tứ sơn dung hội tứ thủy hoàn nhiểu
trùng bao 1, 2, dặm chí 6 ,7, chục dặm, mà sơn hòa thủy hữu tình
triều cũng tại nội tắc hữu đại địa, thu 5 , 6, dặm 7, 8, dặm là trung địa
cẩn thu 1, 2, dặm, bất quá 1 sơn 1 thủy chi nhân tài địa .
4, e
5 e Hướng Y Thủy Lập
Phú quí bần tiện tại thủy thần, thủy thị sơn gia huyết mạch tinh
thức đắc lập hướng thủy lai khứ, cát hung họa phúc thủ trung tùy .
âm thủy đến lập âm hướng, dương thủy đến dương hướng nên, Sa
có cát hung toàn tại tọa độ tiêu chi, thủy có cát hung toàn tại lập
hướng để mà thu,địa bất tuyệt nhân thủy tuyệt nhân, thủy bất
tuyệt nhân hướng tuyệt nhân, do đó tiêu sa nạp thủy chi công có
tác dụng lớn, nên biết huyệt ỷ long mà thừa nội khí, hướng ỷ thủy
mà thừa ngoại khí, phàm lập ngoại hướng tổng y thuỷ vạn bất khả
tham phong tiêm (nhọn), dong sư không hiểu thương bảng thủy
ngộ nhận triều bần biến mộ phú, quá không hiểu đó là sát thủy hổn
tạp mà đến, lệ như 1 hợi hướng trước mật tuất kiền nhâm tý quí
thương bảng thủy lai gọi là ngũ quỉ náo phán, phạm nhằm chủ toàn
gia tru lục, nên thận trọng vậy, lại như 1 ngọ hướng mặt tiền tốn tị
bính đinh mùi, cũng là thương bảng thủy lai, tuy họa nhẹ hơn hợi
hướng, chung chủ thổ huyết mắt mù,trộm cắp cháy nhà, như phạm
hoàng tuyền thủy cũng bị gia phá nhân vong (sẽ nói ở bài sau )
5 e
Thứ Ba, 4 tháng 7, 2017
KHAM DƯ HỘI YẾU - CHƯƠNG 4. SA PHÁP
D 17. Chương 4. Sa pháp .
1. d Sa Pháp Tự Ngôn
Sa = là núi ở trước sau tả hữu của huyệt, phàm tiền triều hậu lạc tả
long hữu hổ, la thành thị vệ, thủy khẩu gò núi nơi nầy đều là sở thuộc
Tạ Song Hồ nói cao lớn là núi, thấp nhỏ là sa, thì thất bản chỉ vậy, đại
để nơi chân long dung kết, tự có chư sa cung ứng, duy long huyệt bất
chân tuy có diệu sa cũng vô ích, Nên Liêu kim Tinh nói - long tiện nếu
mà sa được quí, phản biến vi hung khí, Tiện sa như bằng gặp quí long
sa cũng bất thành hung, nói vậy là huyệt trọng hơn sa, Tăng công lại
nói- trước xem kiếp sa (ác sa) khởi hà phương, kiếp sa chiếu xứ toàn
vô địa, lại nói sa trọng hơn huyệt, tóm lại sa dù tuỳ long huyệt, nhưng
sa sở hệ cát hung cũng rất khẩn yếu, đâu thể lơ là được, Nhưng sa
pháp cực vi phức tạp kể không hết, toát yếu không ngoài lấy nhọn
tròn vuôn vi cát, phá hoại tà trắc vi hung, tú lệ sáng sủa là cát, tài
nham , bôn tẩu xú ác vô tình là hung, duy lấy gần huyệt làm chuẩn,
tắc vô ngại, nói về sa hình- tắc như ngự bình, cẩm trướng, ngự bút ,
kim lư, quí nhân thiên mã, văn bút, cáo trục, kim thương, ngọc ấn,
điện các ,lâu đài, triển cờ, đôn cổ, ngọc đái, kim ngư, trải bào, trác hốt
chi loại, đều là cát sa, như đào bính (bỏ lượt), trịch (ném) thương, yên
bao (túi thuốc) , phá y, bão kiên, hiến hoa, thám đầu, trắc diện, đề la
(mang giỏ), phục tiêu, đoạn đầu, ngọa thi chi loại, đều là hung sa ,
1. d
2. d Sa Pháp Tự Ngôn 2.
Chí như xem sa bí quyết, trước nhận tinh thể làm chủ ,
thứ phân biệt sa phú quí tiện 3 đẳng .
Liêu thị phân biệt sa phú, quí tiện 3 đẳng, mập tròn chính chủ phú,
lớn mà tú lệ chủ quí, nghiêng lệch ung thủng chủ tiện, lại cần có tình
vô tình, hướng ta, nghinh ta là có tình, bối diện trở ngược là vô tình,
khi xem sa đứng nơi huyệt dùng la bàn xem ngoại bàn cách định thủy
khẩu xem long hệ chữ gì nhập thủ, ngọc đường hà phương, lâm quang
hà xứ, phương nào có mỹ sa, tức nhận thủy lập 1 hưóng để mà thu,
như long thượng bất năng thủ dụng, cũng nhận thủy lập hướng, bát
(chuyển) kỳ sa vi hướng thượng chi lâm quang, như thử tác dụng,
quí nhân mới về ta sở dụng, đại địa đại phát, tiểu địa tiểu phát, có thể
thao túng mà được vậy ./
Ngoài ra còn phải kiêm nhận rỏ hình thể thuộc tinh gì, mới biết phú
quí to nhỏ, với cùng thông đắc thất, phân biệt tinh thể cát hung lấy
5 hành làm chủ, như ;
Xem đồ hình ở trang sau ,
2, d
1) Kim tinh - thể cao mà tròn chính thể Kim, tên gọi Thái Dương
lại xưng Tả Phụ, sa tên đại vũ kim, hiến thiên kim, vân trung kim,các
tinh duy thử kim tinh tối đa, hình cũng biến hóa bất nhất,vuôn mà
hơi tròn tên là hữu bật còn gọi Thái Âm,sa tên chủ phủ,thấp mà dài
là nga my, khúc hơi tròn là vũ khúc, lại kêu kim thủy sa tên tam đài,
nhọn lên là hoa cái,tròn lên là bửu cái,2 cánh xệ xuống là phi phụng,
mờ mà nhỏ là chiếu, nón, đầu mình tròn ngay ngắn là kim chính thể
sa tên phúc chung,các kim tinh nầy nếu có 1 hay 2 gò lên,hoặc như
măng mọc lên ở xa, nơi vị trí chính ấn,chủ xuất đài tỉnh quan quí
2) Mộc tinh - thể tròn mà thẳng, thân đứng tung lên là chính thể
mộc, tên gọi Tham Lang, còn gọi Tử Khí, sa gọi quí nhân, tinh thể
nầy nếu xung tiêu nhập vân định xuất trạng nguyên tể tướng,
3) Thủy tinh - thế như rắn sống, hoặc như sống ba đào là chính
Thủy thể, tên thanh kỳ còn gọi quật khúc, sa kêu Văn Khúc, thể
sao nầy trên cao dưới thấp ở nơi chính ấn chủ xuất thông minh tú
mẩn chi sỹ, trên đây là chính thể của ngũ tinh.
4) Hỏa tinh - thể nhọn mà bén hơi lệch nghiêng như ngọn lửa bị
gió tạt thì mới là chính hỏa thể, tên là Liêm Trinh, còn gọi Táo Hỏa,
cái ngọn lửa không động mà 2 gò đồng ra tên gọi Song Tiến sa gọi
Văn Bút, tinh thể đó cư chính ấn định xuất Tể Tướng Tam Công,
5) Thổ tinh -thể tròn mà vuôn là chính thể Thổ, Tên Cự Môn còn
kêu Thiên Tài, sa tên ngự bình, thấp gọi ngự thư đài, trong oa có
bao gọi tàng kim, 2 đầu cao thấp là thiên mã, như cao tung cư chính
ấn, chủ đại phú tiểu quí, 6 đinh đại vượng,
4 d
Khán Sa Bí Quyết Ngũ Tinh Biến Thể
Lại có biến thể hình thái bất nhất,chỉ cần tới thủy khẩu cư chính
vị, củng ứng hợp nghi đều là có ích, chí ư xem 5 tinh sa thể, cũng
phân cao trung đê 3 thể, phàm cao nhập vân tiêu chi sa, sức to lớn
đệ nhất đẳng, định chủ xuất tướng nhập tể, ngay tròn vuôn chính
cao vài mươi trượng là trung đẳng chi sa, sức kém hơn, chủ tiểu quí
phú hậu, hòn vú thấp nhỏ, sa cao vài trượng là hạ đẳng sa, khí lực
lại kém thêm nửa,chủ ứng đinh tài lưỡng vượng trên đây đều nói về
kết địa của cao sơn long ,
Chí ư bình cương long kết địa, sa mà cao trên 5 hay 6 trượng sở
ứng cát hung cũng y cao sơn làm chuẩn, lại có bình dương long kết
địa nếu tiền hậu tả hữu có sa cao vài trượng cũng theo cao sơn mà
luận, sở ứng phú quí càng lớn càng lâu dài, vì bình dương long kết
địa, lấy sa thấp làm chủ, nếu được hình như sa bình cương càng
thêm có sức, bình cương long kết địa mà được cao sơn chi sa phát
phúc càng hậu, nếu 3 thứ nầy mà ngược lại thì có sa cũng như
không, tóm lại long với sa 2 thứ phải tương phối hợp, sa tốt long
cũng tốt, sa hỷ khai diện hữu tình,thế hướng ta thân,thật vì ta dụng
toàn tại tiêu nạp công phu, nếu như phản bối vô tình thì có ích chi.
6, d
Biện Sa Phương Vị .
Tiêu sa tất phải biện phương định vị, xét xem kỷ hình thế cao
thấp lớn nhỏ, thân tả thân hữu mà đoán tất chuẩn, như Nhâm sa
cao tại trước, Kiền sa thấp tại sau, tác thổ cục, Nhâm vi sinh sa tại
tiền Kiền vi sát sa tại hậu, tại tiền đến trước tắc gần, tại hậu là đến
sau nên xa, vi sinh nội, sát ngoại, sinh cao sát thấp, sinh đại sát
tiểu kỳ dư 4 cục y đó suy tường, như Khôn thấp tại trước, Ngọ cao
tại sau tác kim cục, vi nô nhỏ đến trước tại nội, sát lớn đến sau tại
ngoại tác mộc cục, vi vượng nhỏ đến trước tại nội, tiết lớn đến sau
tại ngoại tác thủy cục, vi tiết nhỏ đến trước tại nội, nô lớn đến sau
tại ngoại tác hỏa cục, vi sinh tiểu đến trước tại nội, vượng đại đến
sau tại ngoại, tác thổ cục, vi sát tiểu đến trước tại nội, sinh đại tới
sau tại ngoại, lại như thân tuất 2 sa đều cao,thân tả tuất hữu,tác kim
cục là vượng tiết đồng hành, tác mộc cục, 1 sát 1 sinh đồng hành,
tác thủy cục sinh vượng đồng hành, tác hỏa cục vi nô, sát tịnh
hành tác Thổ cục vi tiết, nô tịnh hành, lại như 1 nô cao đại tại ất,
liên tiếp hạ thấp chí nội, lên phong nhọn nhỏ, kim cục, vi sát cao 1
trượng quá sinh 10 trượng, thủy cục, vi sát đại tiên thu, nô tiểu hậu
thu Thổ cục vi vượng tiểu tiên thu, sinh tiểu hậu thu; thủy cục, vi
nô đại tiên thu tiết tiểu hậu thu; hỏa cục, vượng tiểu tiên thu, tiết
đại hậu thu đáo chi tiên hậu, viễn cận tương giảo, đại tiểu cao đê,
thu đệ ân tình 24 sơn sa pháp tự năng liệu như chỉ chưỡng vậy /.
7, d
5 d. Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Kiền Sa = Kiền phong xung thiên tú nhập vân
Long đầu độc bộ hoàng kim môn
Nhược kiến đê viên tiểu nhi lệ
Định chủ công danh thành phú gia
Hợi Sa = Tị hợi sơn cao tựa tháp kỳ
Dần giáp, giáp chiếu phú quí tề
Mão dậu cấn tốn tứ long kết
Phú chủ bá vạn cánh hữu dư
Thảng ngộ ly long lai kết cục
Khuynh gia đãng sản tuyệt nhân đinh
Nhâm Sa= Điệp điệp nhâm sa kiến khảm phương
Dương long dương hướng nhi tôn xương
Ngọ nhâm lưỡng thủy đới tài lai
Ngọ sa cao tung tất phát quí
Thiết kị hợi phong cao chiếu huyệt
Cổ bồn thứ đệ khắc thê phòng
Khảm Sa = Khảm phong xung thiên cao nhập vân
Tú lệ độc bộ hoàng kim môn
Cấn phong như bút đáo tam đài
Bính ngọ đinh phương đối chiếu lai
Quí Sa = Tý ngọ mão dậu hỷ tương phùng
Giáp canh bính dần thị vi tôn
Hiên quần chư phương đô tương kị
Hựu kị sinh ư mộc dục phương
Sữu Sa = Ất Tân nhị sơn cao thả viên
Sữu mùi chủ phú cấn chấn quí
Tứ kim triều lưu tịnh tọa sơn
Định xuất cố tật dữ du đảng
8 d
9. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Cấn Sa = Cấn phong như bút liệt tam đài
Tam đài tề tú thôi quan nguy (nga)
Dữ quốc hôn nhân thực thiên lộc
Nhất phong độc tú hoàng giáp khôi
Dần Sa = Dần giáp phong cao thế lực hùng
Tiêm tú phì viên xuất tam công
Đê trường phương viên các hữu biệt
Sư vu bác dịch hữu danh truyền
Giáp Sa = Giáp phong giáp long xuất phú quí
Khôn sa như bút trạng nguyên sinh
Tốn sơn song triều tể tướng vị
Ấn cư dần giáp xuất sư vu .
Chấn Sa = Chấn canh nhị sơn nhập vân biểu
Anh hùng tể tướng chưởng binh quyền
Hợi phong cao chiếu xuất vũ tướng
Kiền tốn tề cung xuất văn quan
Ất Sa = Tứ duy phong cao điệp điệp khởi
Bát tướng triều lai chân khả hỷ
Tối kị tốn thìn nhị sơn cao
Áp long trú thần chân khả sỉ
Thìn Sa = Đinh phong cao trác quí sơn tiêm ( chủ đa thọ)
Khôn cấn nhị phong tương giáp phụ (chủ phú quí)
Dậu long kiến chi xuất ám á
Khuyết thần lộ xỉ hàm hồ thinh
Tốn Sa = Nhất phong tú xuất nhị đăng khoa (anhemđồngkhoa)
Tốn khởi lăng vân xuất kinh lược
Tham quân tư hộ tiểu phong loan
Đê viên phương chính chủ vi phú
9. d
10. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện . 3.
Tị Sa = Tị sa như bút tựa hỏa tinh
Năng vă năng vũ sản hào anh
Thìn phong tiêm nhuệ cao thả tung
Vi quan cực phẩm chấn triều trung .
Bính Sa = Tốn phong cao trác bính thủy triều
Định chủ quí hiển trường thọ khảo
Bính dữ đinh phương tam sa cung
Diệc chủ thực lộc tại triều trung
Ly Sa = Ly phong độc xuất đương tinh mã
Bính đinh nhị phong khởi vô giá
Ngọ phương sa thủy nhược triều huyệt
Long hổ bão vệ xuất công khanh
Đinh Sa = Tứ duy bát tướng bính đinh thủy
Xạ sách kim môn triều đệ nhất
Bính đinh chính phối đắc hợi cấn
Phú quí song toàn phúc thọ trường
Mùi Sa = Thìn tuất sữu mùi tứ cao phong
Hàn lâm tiến sỹ trạng nguyên công
Dương long vô ngã nan tác thế
Âm long khiếm ngã thiểu tổ tông
Khôn Sa = Khôn long đoan lập chính như khuê
Định bốc công danh đoạt chiếm khoa
Hình tựa kỳ mao tướng quân tố
Nhũ phong đê tiểu quận nha quan
Thân Sa = Thân phong cao trác nhập vân tiêu
Trạng nguyên khoa thủ tánh danh hương
Thìn tuất sữu mùi thiên nhai ngoại
Ngọc đường kim mã hiển văn chương
10. d
11. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện . 4.
Canh Sa = Đâu mâu kiếm kích xuất canh đoài
Tướng quân uy vũ trấn biên quan
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Đoài Sa = Tốn phong tương chiếu đáo vân tiêu
Tân phong tương phụ đồng hữu liêu
Cánh kiêm dậu phong sơn củng bão
Định vi vũ tướng lập công cao
Tân Sa = Tốn tân nhị sơn như văn bút
Diệu khí cao đằng công danh hiễn
Sơn hình tuy mỹ vị hung phương
Thiết kị tứ kim phi trung xích
Tuất Sa = Thìn tuất sa cao song chiếu huyệt
Phú quí song toàn khoa thị triều
Ất tân đối chiếu thu hàn uyễn
Tý ngọ ất long phú vô kiêu .
Kỳ dư quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
11. d
1 ,
bởi án thì thấp mà gần như bàn làm việc, triều thì cao lại xa như bá
liêu triều cận, phàm đất có đủ cận án viễn triều tất phát phú quí,bởi
có cận án thì huyệt tiền chu mật, minh đường không bị rổng toát
tán khí , có viễn triều tắc cục thế hồng đại không bị bế tắc bức xúc,
Án sơn cũng có sinh từ bản thân sơn vòng vào trước huyệt để làm
án thâu nước quan nguyên thần, cũng có dùng ngoại sơn làm án .
án muốn thấp bé hữu tình, không cao không xa, không nghiêng
không thô ác, không quay lưng, cần nước chảy ngược dòng, nếu
chảy thuận thì phải ôm bọc qua cung trước mặt cũng cát, còn việc
xa gần thì không cần câu nê lắm, vì án quá cận sẽ bức trất,lại có câu
duổi chân đạp được án, phát lúc tam niên bán,( gần vừa phải thì 3
năm rưởi sẽ phát ).nếu không có án sơn mà có long hổ 2 sa vòng
cung ôm giao nhau thì như có án vậy, án sa muốn thấp nhỏ như
hình ngọc kỷ, hoành cầm, nga my, kim sương ,ngọc ấn, đẳng …chỉ
cần đoan chính tròn xão,có tình ôm lại là cát,nước thuận chảy thoát
đá nham phá bể, quay lưng vô tình là hung .
12. d
14.d Triều Sa .
Chí ư triều sa cũng muốn có tình, và độc tú hơn các sơn khác,
phàm 2 nước kẹp đưa từ xa đến bái phục,gọi đặc triều sa, là thượng
cách, có đặc triều thì dung kết tất chân, lại có hoành triều sơn , tắc
hoành khai trướng mạc có tình hướng huyệt, hoặc 2 bên như bài
nha, gọi hoành triều sơn là thứ cách, tối hạ là ngụy triều cách, cũng
tiêm phong tú lệ nhưng đi thẳng vô tình, dưới không sơn chầu bái
trên không ý chính ứng,đó là ngụy triều sơn, chốn ấy lập huyệt thì
hại người không ít, nên khi chọn huyệt phải thẩm xét triều sơn chân
giả, chớ thấy huyệt tiền có phong loan nhọn tròn tú lệ thì cho là cát
có trường hợp không triều sơn mà có nước hướng về tụ thì cũng là
cát triều vậy, Dương nói có chân long ,vô triều sơn, chỉ khán chư
thủy tụ kỳ gian, tức có sơn hướng sơn, vô sơn hướng thủy vậy,
thủy có chân tình sẽ phát cự phú đại quí, hình tượng triều sơn và
tốt xấu cũng như án sơn vậy, nếu có 5 tinh gồm đủ thì rất quí cách.
Duy bình nguyên khoáng dã một dải không gò núi thì triều án từ
đâu, Liêu công nói huyệt bình nguyên thì lấy bình nguyên làm triều
án,hể cao 1 tất là núi, hoặc gò cỏ hay bờ ruộng, miễn hơi cao đều là
triều án, Tóm lại bất luận sơn cốc bình nguyên, cũng có đất quí mà
không triều sơn vậy, nhưng phải có gò thấp nhỏ, làm cận án đóng
nội khí mới phát phúc, đó là đích đáng không thay đổi, vả triều sơn
có rất nhiều cách, có đại long kết huyệt bị tòng sơn bao bọc, nơi
huyệt trung chẳng thấy ngoại dương gọi là triều sơn ám củng chu
đại quí, lại có 3 hay 4 phong đặc triều ấy gọi triều sơn loạn tạp cũng
là quí cách, lại có 1 phong cao lên trời mây gọi cô phong độc tú, lại
có 2 hòn 2 bên tai huyệt đối nhau gọi tả phụ hữu bật,cũng quí cách
xem hình tiếp theo để rỏ .
14. d
15 d. Lạc Sa .
Lạc sơn là gò núi ở phía sau huyệt,chính ứng huyệt trường mà che
chở, phàm hoành long huyệt, hủng ót nghiêng ót các huyệt không
cốt phải có lạc sơn sát thân che ứng thác trướng nơi sau thì mới là
chân thiết, nếu nhập thủ đụng lưng kết huyệt, hoặc huyệt tinh khởi
đỉnh thì không cần Lạc, bởi lạc sơn là hoành long gối huyệt chi sa
cực quan khẩn yếu, Đặc lạc là núi xa thẳng đến sát huyệt ứng lạc
chủ chợt phát phú quí., đại vượng nhân đinh, Tá lạc là hoành
trướng liền huyệt không chừa trống không nên lạc ứng cũng có sức
tuy có yếu hơn Đặc lạc, cũng là cát địa chân huyệt, duy hư lạc thì
không thẳng đến không hoành mà cách xa ra nên huyệt hậu không
hư, tuy có núi nhỏ thấp né 1 bên tán loạn trống xa không gối huyệt
trường là hung địa giả huyệt, nên Đặc lạc là thượng cách, Tá lạc là
thứ cách, Hư lạc không thể dùng
Chí ư hình tượng không cần chấp nhất miễn đoan nhiên thẳng
đứng cao rộng che hộ dừng để huyệt hậu không khuyết là cát cách
còn có, tả lạc hữu lạc trung lạc trường lạc đê lạc cao lạc đa lạc các
cách, cát hung cũng như 3 đại cách đả nói trên .
15 d.
17. d Long Hổ Sa
Thanh long là bên tả, Bạch hổ là bên hữu, Châu tước là trước mặt
Huyền vũ là sau lưng, gọi chung là tứ thú .
Nên thanh long bạch hổ là tên riêng gọi 2 cánh tay tả hữu của
huyệt, huyệt muốn tàng phong tụ khí cần phải có long hổ 2 sa bão
vệ tắc huyệt địa chu mật sinh khí dung tụ, Sa đó tự bản thân tả hữu
phát xuất ra là thượng cát, gò núi ở 2 bên sinh thành bao bọc làm
long hổ kỳ thứ, nửa từ bản thân phát xuất nử từ tha sơn họp thành
lại thứ nữa, tổng là muốn bao ôm huyệt trường đừng để cô lộ bị gió
là cát, lại cần vòng ôm hữu tình, cao thấp tương xứng, thiết kị tiêm
xạ phá toái, cao áp thấp hãm, tà bay thẳng dài, thô ác ngắn rút,
cường ngạnh khuyết lộ, đều bất cát, còn phải xem nước từ tả lai tắc
hổ sơn nên dài, nước từ hữu lai tắc long sơn nên dài, kiêm cần tay
dưới ôm bắt tay trên mới có sức, cũng có đất không long hổ vẩn cát
vậy, cũng có long hổ toàn mà hung vậy, chỉ tại long chân huyệt
đích, long bất chân huyệt bất đích, long hổ tuy mỹ cũng vô dụng .
17. d
19. d La Thành Viên Cục
Sa ấy tương liên với tiền triều hậu lạc chi sa gọi là La thành viên
cục, tất yếu trùng điệp cao tung, chu vi bao quanh, che không bổ
khuyết, cũng như bờ thành, nên tên gọi vậy .
Hạ Thủ Sa
Hạ thủ là cánh tay phía dưới, cũng gọi hạ quan, bất luận Đông
tây nam bắc phàm là bên đó nước chảy đi đều gọi hạ thủ, nơi đó có
sa tắc có kết tác, hạ thủ vô sa tắc vô kết tác, dù đủ thanh long bạch
hổ cũng chưa hoàn mỹ, phép là bên nước chảy đi phải có hạ thủ sa
bao bọc lại cánh tay trên mới là cát địa, ví như huyệt tiền nước đảo
tả tắc bên tả là hạ thủ thì muốn bên tả có sa ngược dòng lên dài
hơn sa bên hữu mà ôm sa thủy bên hữu lại, Ví như nước huyệt tiền
đổ sang hữu thì hữu là hạ thủ, thì muốn cánh tay hữu có sa ngược
dòng lên dài hơn sa bên tả mà ôm sa thủy bên tả lại, đó gọi nghịch
quan, chủ phát tài lộc mỹ địa,thản như hạ thủ sa co rút ngắn không
bao trùm hết cánh tay trên để nước chảy đi tuột luốt,thì mọi việc tốt
bất đắc lực là giả huyệt bất khả táng, nên nói hạ thủ hữu sa tắc phú
hạ thủ vô sa tắc bần .
19. d
21 d. Thủy Khẩu Sa
Định hướng trước xem thủy khẩu, nơi nước chảy đi là thủy khẩu,
thủy khẩu sa, tức gò núi 2 bên bờ nơi nước chảy đi, thủy khẩu vô
sa,tức thế nước chảy thẳng mà ra,không những âm trạch đại phá bại
dương cơ cũng lưu tán tài khí, nên thủy khẩu có núi tắc chu mật
giao kết, hoặc tắc cao phong ngật nhiên đặc lập, hoặc tắc dị thạch
ló lên giửa dòng có hình như kỳ cổ, ấn hốt, xa mã, qui xà v.v.. trùng
điệp xa lắc đến cả dài chục dặm đó là đại cát thủy khẩu sa
phàm nơi giửa thủy khẩu có cầu, cổ thụ, từ đường, đẳng cũng
quan hệ họa phúc, nếu như bị nước xung tổn hoặc phạt mộc hủy
từ đường, hung họa sẽ tới liền khi, cần nên thận trọng .
21 d.
22 d. Hoa Biểu Hãn môn
Hoa biểu sơn, là phong loan đứng sửng nơi thủy khẩu, hoặc tắc
hai sơn đối nhau nước từ kẻ giửa 2 núi chảy ra, hoặc tắc núi lớn
cao trấn cản nghẹn giửa dòng nước, 2 thứ đều muốn cao tung thiên
biểu, mới xứng danh hoa biểu, thủy khẩu có đó kỳ nội tất có đại địa
Hãn môn sơn, là giửa thủy khẩu 2 núi đối lập, như môn hộ hãn vệ
vậy, gồm có 3 cách, 1) nơi trước huyệt, ngay ngắn ở tả hữu môn hộ,
phóng những cái đẹp tiền sa tiền dương từ xa vào, 2) giang thủy
dương triều, quang khai hãn môn, thủy từ trong môn hộ ra, dương
dương bằng phẳng, lai bất kiến nguyên, khứ bất kiến lưu, 3) thủy
khẩu quan lang khai thiết môn hộ,thủy từ đó thệ (đi), 3 thứ nầy đều
là hãn môn đại quí cách. Hãn môn sa hình thành nhật nguyệt kỳ cổ
sư tượng qui xà đẳng trạng, lại có 9 linh 12 trùng hãn môn tất kết
cấm huyệt, 1 tầng 2 tầng thì xuất vương hầu hậu phi đại quí nhân,
nếu ngoài hãn môn có La tinh nữa là đặc biệt quí .
22 d.
24 d. Bắc Thần Luận
Bắc thần là giửa thủy khẩu tài nghiêm thạch sơn, hình trạng quái
dị cản ở giửa dòng nước chầu vào,cũng gọi Tôn tinh, chủ phát đại
quí, trừ phi vương hầu đại địa, thông thường không dể có vậy,
cổ vân= nhất cá bắc thần quản vạn binh, phò mã công hầu chiêu
thảo danh, lại nói bắc thần cao đại xuất vạn tôn, nhược nhiên đê tiểu
dã triều thần, nên nói có bắc thần thì đất rất quí, xuất cả đế vương
công hầu khanh tướng,vậy khi gặp phải nên kín miệng không tùy
tiện nói ra mà phạm lộ thiên cơ,để chờ kẻ có phúc vậy,chí ư hình
tượng bắc thần quái dị như sư tượng kỳ lân, phi phụng,tiên hạc, hổ
long ,triển kỳ thôi giáp tung cao thẳng đứng giửa thủy khẩu là chân.
La Tinh Luận
La tinh, ở nơi giửa thủy khẩu đóng lại,có ụ có bến chợt lên hoặc
đá hoặc đất, nơi bằng đột nhiên cả cửa bốn mặt bị nước bao quanh
đá là thượng cát, đất thì kém hơn, ở phía ngoài la thành là quí, La
tinh ở trên trời là dư diệu của hoả, long thần là hỏa tinh, nên hình
tròn nhọn vuôn đoan chính là tốt, nhưng lại có chân ngụy hảy xem
cho kỷ, chân la tinh có đầu đuôi, đầu nghịch thương lưu,đuôi theo
dòng nước, đại để có la tinh thì trong ấy có đất đại phú quí, la tinh
là chứng tá của quí địa không phải bổng dâng mà sinh,
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
nay thuật thêm đại khái,quan tinh là long hổ ôm ngang huyệt ngoài
sau lưng có núi kéo ngược tới trước là nó, phải chân long huyệt có
quan tinh mới cát, Quỉ tinh là núi chống giử sau lưng, gối lạc huyệt
trường vậy, cát hung như quan tinh,duy chớ quá cao sẽ đoạt huyệt
trung vượng khí, Cầm tinh là đá giửa thủy khẩu,cao ngưỡng 2, 3,
trượng như măng, hốt, cá bơi, qui xà các hình chủ quan cực phẩm,
Diệu tinh, là ngoài khuỷu tay của long hổ và long thân chia chân
trước huyệt tả hữu đá lớn bén nhọn, đều gọi diệu tinh,phàm đất quí
tất có diệu,do vượng khí của long phát tiết mà sinh ra, chủ phát quí .
24 d.

25 d SA PHÁP TOÀN ĐỒ
Sa pháp danh mục phồn đa, trừ các sa đả nói trên còn có 5 tinh
4 duy, 3 cát 6 tú, thiên ất quí nhân, sa mão (nón) sương khố, đẳng
danh mục, tóm lại không phải núi đá, gò đất, muốn huyệt chân gặp
sa mới cát, huyệt giả gặp sa cũng giả có cũng vô ích thôi, khố quỹ
2 sa nếu ở thủy khẩu chi địa phát phú định chắc, thiên mã sa hình
như ngựa là sa thôi quan quí, ấn kim sa ở phương quan quí, là quí
nhân đái ấn chủ phát quí, sa mạo sa hình như nón vải chủ phát quí
nga my sa vòng cong mỹ lệ hình như mày tằm chủ phát cung phi,
25 d
HẾT CHƯƠNG 4.
D 26. Bổ Di . ( bù xót )
24 Sơn Thủ Huyệt, Huyệt Thổ Cát Hung Đoán Pháp .
Nhâm Tý Quý 3 sơn thủ huyệt kiến Hoàng sa là chân huyệt
Sữu Cấn Dần 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Giáp Mão Ất 3 sơn thủ huyệt kiến bạch sa, hoàng thổ là chân huyệt
Thìn Tốn Tị 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ khí vật là chân huyệt
Bính Ngọ Đinh 3 sơn thủ huyệt kiến hoàng sa là chân huyệt
Mùi khôn Thân 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Canh Dậu Tân 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Tuất Càn Hợi .3 sơn thủ huyệt kiến sa thạch là chân huyệt
1. d Sa Pháp Tự Ngôn
Sa = là núi ở trước sau tả hữu của huyệt, phàm tiền triều hậu lạc tả
long hữu hổ, la thành thị vệ, thủy khẩu gò núi nơi nầy đều là sở thuộc
Tạ Song Hồ nói cao lớn là núi, thấp nhỏ là sa, thì thất bản chỉ vậy, đại
để nơi chân long dung kết, tự có chư sa cung ứng, duy long huyệt bất
chân tuy có diệu sa cũng vô ích, Nên Liêu kim Tinh nói - long tiện nếu
mà sa được quí, phản biến vi hung khí, Tiện sa như bằng gặp quí long
sa cũng bất thành hung, nói vậy là huyệt trọng hơn sa, Tăng công lại
nói- trước xem kiếp sa (ác sa) khởi hà phương, kiếp sa chiếu xứ toàn
vô địa, lại nói sa trọng hơn huyệt, tóm lại sa dù tuỳ long huyệt, nhưng
sa sở hệ cát hung cũng rất khẩn yếu, đâu thể lơ là được, Nhưng sa
pháp cực vi phức tạp kể không hết, toát yếu không ngoài lấy nhọn
tròn vuôn vi cát, phá hoại tà trắc vi hung, tú lệ sáng sủa là cát, tài
nham , bôn tẩu xú ác vô tình là hung, duy lấy gần huyệt làm chuẩn,
tắc vô ngại, nói về sa hình- tắc như ngự bình, cẩm trướng, ngự bút ,
kim lư, quí nhân thiên mã, văn bút, cáo trục, kim thương, ngọc ấn,
điện các ,lâu đài, triển cờ, đôn cổ, ngọc đái, kim ngư, trải bào, trác hốt
chi loại, đều là cát sa, như đào bính (bỏ lượt), trịch (ném) thương, yên
bao (túi thuốc) , phá y, bão kiên, hiến hoa, thám đầu, trắc diện, đề la
(mang giỏ), phục tiêu, đoạn đầu, ngọa thi chi loại, đều là hung sa ,
1. d
2. d Sa Pháp Tự Ngôn 2.
Chí như xem sa bí quyết, trước nhận tinh thể làm chủ ,
thứ phân biệt sa phú quí tiện 3 đẳng .
Liêu thị phân biệt sa phú, quí tiện 3 đẳng, mập tròn chính chủ phú,
lớn mà tú lệ chủ quí, nghiêng lệch ung thủng chủ tiện, lại cần có tình
vô tình, hướng ta, nghinh ta là có tình, bối diện trở ngược là vô tình,
khi xem sa đứng nơi huyệt dùng la bàn xem ngoại bàn cách định thủy
khẩu xem long hệ chữ gì nhập thủ, ngọc đường hà phương, lâm quang
hà xứ, phương nào có mỹ sa, tức nhận thủy lập 1 hưóng để mà thu,
như long thượng bất năng thủ dụng, cũng nhận thủy lập hướng, bát
(chuyển) kỳ sa vi hướng thượng chi lâm quang, như thử tác dụng,
quí nhân mới về ta sở dụng, đại địa đại phát, tiểu địa tiểu phát, có thể
thao túng mà được vậy ./
Ngoài ra còn phải kiêm nhận rỏ hình thể thuộc tinh gì, mới biết phú
quí to nhỏ, với cùng thông đắc thất, phân biệt tinh thể cát hung lấy
5 hành làm chủ, như ;
Xem đồ hình ở trang sau ,
2, d
1) Kim tinh - thể cao mà tròn chính thể Kim, tên gọi Thái Dương
lại xưng Tả Phụ, sa tên đại vũ kim, hiến thiên kim, vân trung kim,các
tinh duy thử kim tinh tối đa, hình cũng biến hóa bất nhất,vuôn mà
hơi tròn tên là hữu bật còn gọi Thái Âm,sa tên chủ phủ,thấp mà dài
là nga my, khúc hơi tròn là vũ khúc, lại kêu kim thủy sa tên tam đài,
nhọn lên là hoa cái,tròn lên là bửu cái,2 cánh xệ xuống là phi phụng,
mờ mà nhỏ là chiếu, nón, đầu mình tròn ngay ngắn là kim chính thể
sa tên phúc chung,các kim tinh nầy nếu có 1 hay 2 gò lên,hoặc như
măng mọc lên ở xa, nơi vị trí chính ấn,chủ xuất đài tỉnh quan quí
2) Mộc tinh - thể tròn mà thẳng, thân đứng tung lên là chính thể
mộc, tên gọi Tham Lang, còn gọi Tử Khí, sa gọi quí nhân, tinh thể
nầy nếu xung tiêu nhập vân định xuất trạng nguyên tể tướng,
3) Thủy tinh - thế như rắn sống, hoặc như sống ba đào là chính
Thủy thể, tên thanh kỳ còn gọi quật khúc, sa kêu Văn Khúc, thể
sao nầy trên cao dưới thấp ở nơi chính ấn chủ xuất thông minh tú
mẩn chi sỹ, trên đây là chính thể của ngũ tinh.
4) Hỏa tinh - thể nhọn mà bén hơi lệch nghiêng như ngọn lửa bị
gió tạt thì mới là chính hỏa thể, tên là Liêm Trinh, còn gọi Táo Hỏa,
cái ngọn lửa không động mà 2 gò đồng ra tên gọi Song Tiến sa gọi
Văn Bút, tinh thể đó cư chính ấn định xuất Tể Tướng Tam Công,
5) Thổ tinh -thể tròn mà vuôn là chính thể Thổ, Tên Cự Môn còn
kêu Thiên Tài, sa tên ngự bình, thấp gọi ngự thư đài, trong oa có
bao gọi tàng kim, 2 đầu cao thấp là thiên mã, như cao tung cư chính
ấn, chủ đại phú tiểu quí, 6 đinh đại vượng,
4 d
Khán Sa Bí Quyết Ngũ Tinh Biến Thể
Lại có biến thể hình thái bất nhất,chỉ cần tới thủy khẩu cư chính
vị, củng ứng hợp nghi đều là có ích, chí ư xem 5 tinh sa thể, cũng
phân cao trung đê 3 thể, phàm cao nhập vân tiêu chi sa, sức to lớn
đệ nhất đẳng, định chủ xuất tướng nhập tể, ngay tròn vuôn chính
cao vài mươi trượng là trung đẳng chi sa, sức kém hơn, chủ tiểu quí
phú hậu, hòn vú thấp nhỏ, sa cao vài trượng là hạ đẳng sa, khí lực
lại kém thêm nửa,chủ ứng đinh tài lưỡng vượng trên đây đều nói về
kết địa của cao sơn long ,
Chí ư bình cương long kết địa, sa mà cao trên 5 hay 6 trượng sở
ứng cát hung cũng y cao sơn làm chuẩn, lại có bình dương long kết
địa nếu tiền hậu tả hữu có sa cao vài trượng cũng theo cao sơn mà
luận, sở ứng phú quí càng lớn càng lâu dài, vì bình dương long kết
địa, lấy sa thấp làm chủ, nếu được hình như sa bình cương càng
thêm có sức, bình cương long kết địa mà được cao sơn chi sa phát
phúc càng hậu, nếu 3 thứ nầy mà ngược lại thì có sa cũng như
không, tóm lại long với sa 2 thứ phải tương phối hợp, sa tốt long
cũng tốt, sa hỷ khai diện hữu tình,thế hướng ta thân,thật vì ta dụng
toàn tại tiêu nạp công phu, nếu như phản bối vô tình thì có ích chi.
6, d
Biện Sa Phương Vị .
Tiêu sa tất phải biện phương định vị, xét xem kỷ hình thế cao
thấp lớn nhỏ, thân tả thân hữu mà đoán tất chuẩn, như Nhâm sa
cao tại trước, Kiền sa thấp tại sau, tác thổ cục, Nhâm vi sinh sa tại
tiền Kiền vi sát sa tại hậu, tại tiền đến trước tắc gần, tại hậu là đến
sau nên xa, vi sinh nội, sát ngoại, sinh cao sát thấp, sinh đại sát
tiểu kỳ dư 4 cục y đó suy tường, như Khôn thấp tại trước, Ngọ cao
tại sau tác kim cục, vi nô nhỏ đến trước tại nội, sát lớn đến sau tại
ngoại tác mộc cục, vi vượng nhỏ đến trước tại nội, tiết lớn đến sau
tại ngoại tác thủy cục, vi tiết nhỏ đến trước tại nội, nô lớn đến sau
tại ngoại tác hỏa cục, vi sinh tiểu đến trước tại nội, vượng đại đến
sau tại ngoại, tác thổ cục, vi sát tiểu đến trước tại nội, sinh đại tới
sau tại ngoại, lại như thân tuất 2 sa đều cao,thân tả tuất hữu,tác kim
cục là vượng tiết đồng hành, tác mộc cục, 1 sát 1 sinh đồng hành,
tác thủy cục sinh vượng đồng hành, tác hỏa cục vi nô, sát tịnh
hành tác Thổ cục vi tiết, nô tịnh hành, lại như 1 nô cao đại tại ất,
liên tiếp hạ thấp chí nội, lên phong nhọn nhỏ, kim cục, vi sát cao 1
trượng quá sinh 10 trượng, thủy cục, vi sát đại tiên thu, nô tiểu hậu
thu Thổ cục vi vượng tiểu tiên thu, sinh tiểu hậu thu; thủy cục, vi
nô đại tiên thu tiết tiểu hậu thu; hỏa cục, vượng tiểu tiên thu, tiết
đại hậu thu đáo chi tiên hậu, viễn cận tương giảo, đại tiểu cao đê,
thu đệ ân tình 24 sơn sa pháp tự năng liệu như chỉ chưỡng vậy /.
7, d
5 d. Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Kiền Sa = Kiền phong xung thiên tú nhập vân
Long đầu độc bộ hoàng kim môn
Nhược kiến đê viên tiểu nhi lệ
Định chủ công danh thành phú gia
Hợi Sa = Tị hợi sơn cao tựa tháp kỳ
Dần giáp, giáp chiếu phú quí tề
Mão dậu cấn tốn tứ long kết
Phú chủ bá vạn cánh hữu dư
Thảng ngộ ly long lai kết cục
Khuynh gia đãng sản tuyệt nhân đinh
Nhâm Sa= Điệp điệp nhâm sa kiến khảm phương
Dương long dương hướng nhi tôn xương
Ngọ nhâm lưỡng thủy đới tài lai
Ngọ sa cao tung tất phát quí
Thiết kị hợi phong cao chiếu huyệt
Cổ bồn thứ đệ khắc thê phòng
Khảm Sa = Khảm phong xung thiên cao nhập vân
Tú lệ độc bộ hoàng kim môn
Cấn phong như bút đáo tam đài
Bính ngọ đinh phương đối chiếu lai
Quí Sa = Tý ngọ mão dậu hỷ tương phùng
Giáp canh bính dần thị vi tôn
Hiên quần chư phương đô tương kị
Hựu kị sinh ư mộc dục phương
Sữu Sa = Ất Tân nhị sơn cao thả viên
Sữu mùi chủ phú cấn chấn quí
Tứ kim triều lưu tịnh tọa sơn
Định xuất cố tật dữ du đảng
8 d
9. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Cấn Sa = Cấn phong như bút liệt tam đài
Tam đài tề tú thôi quan nguy (nga)
Dữ quốc hôn nhân thực thiên lộc
Nhất phong độc tú hoàng giáp khôi
Dần Sa = Dần giáp phong cao thế lực hùng
Tiêm tú phì viên xuất tam công
Đê trường phương viên các hữu biệt
Sư vu bác dịch hữu danh truyền
Giáp Sa = Giáp phong giáp long xuất phú quí
Khôn sa như bút trạng nguyên sinh
Tốn sơn song triều tể tướng vị
Ấn cư dần giáp xuất sư vu .
Chấn Sa = Chấn canh nhị sơn nhập vân biểu
Anh hùng tể tướng chưởng binh quyền
Hợi phong cao chiếu xuất vũ tướng
Kiền tốn tề cung xuất văn quan
Ất Sa = Tứ duy phong cao điệp điệp khởi
Bát tướng triều lai chân khả hỷ
Tối kị tốn thìn nhị sơn cao
Áp long trú thần chân khả sỉ
Thìn Sa = Đinh phong cao trác quí sơn tiêm ( chủ đa thọ)
Khôn cấn nhị phong tương giáp phụ (chủ phú quí)
Dậu long kiến chi xuất ám á
Khuyết thần lộ xỉ hàm hồ thinh
Tốn Sa = Nhất phong tú xuất nhị đăng khoa (anhemđồngkhoa)
Tốn khởi lăng vân xuất kinh lược
Tham quân tư hộ tiểu phong loan
Đê viên phương chính chủ vi phú
9. d
10. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện . 3.
Tị Sa = Tị sa như bút tựa hỏa tinh
Năng vă năng vũ sản hào anh
Thìn phong tiêm nhuệ cao thả tung
Vi quan cực phẩm chấn triều trung .
Bính Sa = Tốn phong cao trác bính thủy triều
Định chủ quí hiển trường thọ khảo
Bính dữ đinh phương tam sa cung
Diệc chủ thực lộc tại triều trung
Ly Sa = Ly phong độc xuất đương tinh mã
Bính đinh nhị phong khởi vô giá
Ngọ phương sa thủy nhược triều huyệt
Long hổ bão vệ xuất công khanh
Đinh Sa = Tứ duy bát tướng bính đinh thủy
Xạ sách kim môn triều đệ nhất
Bính đinh chính phối đắc hợi cấn
Phú quí song toàn phúc thọ trường
Mùi Sa = Thìn tuất sữu mùi tứ cao phong
Hàn lâm tiến sỹ trạng nguyên công
Dương long vô ngã nan tác thế
Âm long khiếm ngã thiểu tổ tông
Khôn Sa = Khôn long đoan lập chính như khuê
Định bốc công danh đoạt chiếm khoa
Hình tựa kỳ mao tướng quân tố
Nhũ phong đê tiểu quận nha quan
Thân Sa = Thân phong cao trác nhập vân tiêu
Trạng nguyên khoa thủ tánh danh hương
Thìn tuất sữu mùi thiên nhai ngoại
Ngọc đường kim mã hiển văn chương
10. d
11. d Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện . 4.
Canh Sa = Đâu mâu kiếm kích xuất canh đoài
Tướng quân uy vũ trấn biên quan
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Đoài Sa = Tốn phong tương chiếu đáo vân tiêu
Tân phong tương phụ đồng hữu liêu
Cánh kiêm dậu phong sơn củng bão
Định vi vũ tướng lập công cao
Tân Sa = Tốn tân nhị sơn như văn bút
Diệu khí cao đằng công danh hiễn
Sơn hình tuy mỹ vị hung phương
Thiết kị tứ kim phi trung xích
Tuất Sa = Thìn tuất sa cao song chiếu huyệt
Phú quí song toàn khoa thị triều
Ất tân đối chiếu thu hàn uyễn
Tý ngọ ất long phú vô kiêu .
Kỳ dư quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
11. d
1 ,
bởi án thì thấp mà gần như bàn làm việc, triều thì cao lại xa như bá
liêu triều cận, phàm đất có đủ cận án viễn triều tất phát phú quí,bởi
có cận án thì huyệt tiền chu mật, minh đường không bị rổng toát
tán khí , có viễn triều tắc cục thế hồng đại không bị bế tắc bức xúc,
Án sơn cũng có sinh từ bản thân sơn vòng vào trước huyệt để làm
án thâu nước quan nguyên thần, cũng có dùng ngoại sơn làm án .
án muốn thấp bé hữu tình, không cao không xa, không nghiêng
không thô ác, không quay lưng, cần nước chảy ngược dòng, nếu
chảy thuận thì phải ôm bọc qua cung trước mặt cũng cát, còn việc
xa gần thì không cần câu nê lắm, vì án quá cận sẽ bức trất,lại có câu
duổi chân đạp được án, phát lúc tam niên bán,( gần vừa phải thì 3
năm rưởi sẽ phát ).nếu không có án sơn mà có long hổ 2 sa vòng
cung ôm giao nhau thì như có án vậy, án sa muốn thấp nhỏ như
hình ngọc kỷ, hoành cầm, nga my, kim sương ,ngọc ấn, đẳng …chỉ
cần đoan chính tròn xão,có tình ôm lại là cát,nước thuận chảy thoát
đá nham phá bể, quay lưng vô tình là hung .
12. d
14.d Triều Sa .
Chí ư triều sa cũng muốn có tình, và độc tú hơn các sơn khác,
phàm 2 nước kẹp đưa từ xa đến bái phục,gọi đặc triều sa, là thượng
cách, có đặc triều thì dung kết tất chân, lại có hoành triều sơn , tắc
hoành khai trướng mạc có tình hướng huyệt, hoặc 2 bên như bài
nha, gọi hoành triều sơn là thứ cách, tối hạ là ngụy triều cách, cũng
tiêm phong tú lệ nhưng đi thẳng vô tình, dưới không sơn chầu bái
trên không ý chính ứng,đó là ngụy triều sơn, chốn ấy lập huyệt thì
hại người không ít, nên khi chọn huyệt phải thẩm xét triều sơn chân
giả, chớ thấy huyệt tiền có phong loan nhọn tròn tú lệ thì cho là cát
có trường hợp không triều sơn mà có nước hướng về tụ thì cũng là
cát triều vậy, Dương nói có chân long ,vô triều sơn, chỉ khán chư
thủy tụ kỳ gian, tức có sơn hướng sơn, vô sơn hướng thủy vậy,
thủy có chân tình sẽ phát cự phú đại quí, hình tượng triều sơn và
tốt xấu cũng như án sơn vậy, nếu có 5 tinh gồm đủ thì rất quí cách.
Duy bình nguyên khoáng dã một dải không gò núi thì triều án từ
đâu, Liêu công nói huyệt bình nguyên thì lấy bình nguyên làm triều
án,hể cao 1 tất là núi, hoặc gò cỏ hay bờ ruộng, miễn hơi cao đều là
triều án, Tóm lại bất luận sơn cốc bình nguyên, cũng có đất quí mà
không triều sơn vậy, nhưng phải có gò thấp nhỏ, làm cận án đóng
nội khí mới phát phúc, đó là đích đáng không thay đổi, vả triều sơn
có rất nhiều cách, có đại long kết huyệt bị tòng sơn bao bọc, nơi
huyệt trung chẳng thấy ngoại dương gọi là triều sơn ám củng chu
đại quí, lại có 3 hay 4 phong đặc triều ấy gọi triều sơn loạn tạp cũng
là quí cách, lại có 1 phong cao lên trời mây gọi cô phong độc tú, lại
có 2 hòn 2 bên tai huyệt đối nhau gọi tả phụ hữu bật,cũng quí cách
xem hình tiếp theo để rỏ .
14. d
15 d. Lạc Sa .
Lạc sơn là gò núi ở phía sau huyệt,chính ứng huyệt trường mà che
chở, phàm hoành long huyệt, hủng ót nghiêng ót các huyệt không
cốt phải có lạc sơn sát thân che ứng thác trướng nơi sau thì mới là
chân thiết, nếu nhập thủ đụng lưng kết huyệt, hoặc huyệt tinh khởi
đỉnh thì không cần Lạc, bởi lạc sơn là hoành long gối huyệt chi sa
cực quan khẩn yếu, Đặc lạc là núi xa thẳng đến sát huyệt ứng lạc
chủ chợt phát phú quí., đại vượng nhân đinh, Tá lạc là hoành
trướng liền huyệt không chừa trống không nên lạc ứng cũng có sức
tuy có yếu hơn Đặc lạc, cũng là cát địa chân huyệt, duy hư lạc thì
không thẳng đến không hoành mà cách xa ra nên huyệt hậu không
hư, tuy có núi nhỏ thấp né 1 bên tán loạn trống xa không gối huyệt
trường là hung địa giả huyệt, nên Đặc lạc là thượng cách, Tá lạc là
thứ cách, Hư lạc không thể dùng
Chí ư hình tượng không cần chấp nhất miễn đoan nhiên thẳng
đứng cao rộng che hộ dừng để huyệt hậu không khuyết là cát cách
còn có, tả lạc hữu lạc trung lạc trường lạc đê lạc cao lạc đa lạc các
cách, cát hung cũng như 3 đại cách đả nói trên .
15 d.
17. d Long Hổ Sa
Thanh long là bên tả, Bạch hổ là bên hữu, Châu tước là trước mặt
Huyền vũ là sau lưng, gọi chung là tứ thú .
Nên thanh long bạch hổ là tên riêng gọi 2 cánh tay tả hữu của
huyệt, huyệt muốn tàng phong tụ khí cần phải có long hổ 2 sa bão
vệ tắc huyệt địa chu mật sinh khí dung tụ, Sa đó tự bản thân tả hữu
phát xuất ra là thượng cát, gò núi ở 2 bên sinh thành bao bọc làm
long hổ kỳ thứ, nửa từ bản thân phát xuất nử từ tha sơn họp thành
lại thứ nữa, tổng là muốn bao ôm huyệt trường đừng để cô lộ bị gió
là cát, lại cần vòng ôm hữu tình, cao thấp tương xứng, thiết kị tiêm
xạ phá toái, cao áp thấp hãm, tà bay thẳng dài, thô ác ngắn rút,
cường ngạnh khuyết lộ, đều bất cát, còn phải xem nước từ tả lai tắc
hổ sơn nên dài, nước từ hữu lai tắc long sơn nên dài, kiêm cần tay
dưới ôm bắt tay trên mới có sức, cũng có đất không long hổ vẩn cát
vậy, cũng có long hổ toàn mà hung vậy, chỉ tại long chân huyệt
đích, long bất chân huyệt bất đích, long hổ tuy mỹ cũng vô dụng .
17. d
19. d La Thành Viên Cục
Sa ấy tương liên với tiền triều hậu lạc chi sa gọi là La thành viên
cục, tất yếu trùng điệp cao tung, chu vi bao quanh, che không bổ
khuyết, cũng như bờ thành, nên tên gọi vậy .
Hạ Thủ Sa
Hạ thủ là cánh tay phía dưới, cũng gọi hạ quan, bất luận Đông
tây nam bắc phàm là bên đó nước chảy đi đều gọi hạ thủ, nơi đó có
sa tắc có kết tác, hạ thủ vô sa tắc vô kết tác, dù đủ thanh long bạch
hổ cũng chưa hoàn mỹ, phép là bên nước chảy đi phải có hạ thủ sa
bao bọc lại cánh tay trên mới là cát địa, ví như huyệt tiền nước đảo
tả tắc bên tả là hạ thủ thì muốn bên tả có sa ngược dòng lên dài
hơn sa bên hữu mà ôm sa thủy bên hữu lại, Ví như nước huyệt tiền
đổ sang hữu thì hữu là hạ thủ, thì muốn cánh tay hữu có sa ngược
dòng lên dài hơn sa bên tả mà ôm sa thủy bên tả lại, đó gọi nghịch
quan, chủ phát tài lộc mỹ địa,thản như hạ thủ sa co rút ngắn không
bao trùm hết cánh tay trên để nước chảy đi tuột luốt,thì mọi việc tốt
bất đắc lực là giả huyệt bất khả táng, nên nói hạ thủ hữu sa tắc phú
hạ thủ vô sa tắc bần .
19. d
21 d. Thủy Khẩu Sa
Định hướng trước xem thủy khẩu, nơi nước chảy đi là thủy khẩu,
thủy khẩu sa, tức gò núi 2 bên bờ nơi nước chảy đi, thủy khẩu vô
sa,tức thế nước chảy thẳng mà ra,không những âm trạch đại phá bại
dương cơ cũng lưu tán tài khí, nên thủy khẩu có núi tắc chu mật
giao kết, hoặc tắc cao phong ngật nhiên đặc lập, hoặc tắc dị thạch
ló lên giửa dòng có hình như kỳ cổ, ấn hốt, xa mã, qui xà v.v.. trùng
điệp xa lắc đến cả dài chục dặm đó là đại cát thủy khẩu sa
phàm nơi giửa thủy khẩu có cầu, cổ thụ, từ đường, đẳng cũng
quan hệ họa phúc, nếu như bị nước xung tổn hoặc phạt mộc hủy
từ đường, hung họa sẽ tới liền khi, cần nên thận trọng .
21 d.
22 d. Hoa Biểu Hãn môn
Hoa biểu sơn, là phong loan đứng sửng nơi thủy khẩu, hoặc tắc
hai sơn đối nhau nước từ kẻ giửa 2 núi chảy ra, hoặc tắc núi lớn
cao trấn cản nghẹn giửa dòng nước, 2 thứ đều muốn cao tung thiên
biểu, mới xứng danh hoa biểu, thủy khẩu có đó kỳ nội tất có đại địa
Hãn môn sơn, là giửa thủy khẩu 2 núi đối lập, như môn hộ hãn vệ
vậy, gồm có 3 cách, 1) nơi trước huyệt, ngay ngắn ở tả hữu môn hộ,
phóng những cái đẹp tiền sa tiền dương từ xa vào, 2) giang thủy
dương triều, quang khai hãn môn, thủy từ trong môn hộ ra, dương
dương bằng phẳng, lai bất kiến nguyên, khứ bất kiến lưu, 3) thủy
khẩu quan lang khai thiết môn hộ,thủy từ đó thệ (đi), 3 thứ nầy đều
là hãn môn đại quí cách. Hãn môn sa hình thành nhật nguyệt kỳ cổ
sư tượng qui xà đẳng trạng, lại có 9 linh 12 trùng hãn môn tất kết
cấm huyệt, 1 tầng 2 tầng thì xuất vương hầu hậu phi đại quí nhân,
nếu ngoài hãn môn có La tinh nữa là đặc biệt quí .
22 d.
24 d. Bắc Thần Luận
Bắc thần là giửa thủy khẩu tài nghiêm thạch sơn, hình trạng quái
dị cản ở giửa dòng nước chầu vào,cũng gọi Tôn tinh, chủ phát đại
quí, trừ phi vương hầu đại địa, thông thường không dể có vậy,
cổ vân= nhất cá bắc thần quản vạn binh, phò mã công hầu chiêu
thảo danh, lại nói bắc thần cao đại xuất vạn tôn, nhược nhiên đê tiểu
dã triều thần, nên nói có bắc thần thì đất rất quí, xuất cả đế vương
công hầu khanh tướng,vậy khi gặp phải nên kín miệng không tùy
tiện nói ra mà phạm lộ thiên cơ,để chờ kẻ có phúc vậy,chí ư hình
tượng bắc thần quái dị như sư tượng kỳ lân, phi phụng,tiên hạc, hổ
long ,triển kỳ thôi giáp tung cao thẳng đứng giửa thủy khẩu là chân.
La Tinh Luận
La tinh, ở nơi giửa thủy khẩu đóng lại,có ụ có bến chợt lên hoặc
đá hoặc đất, nơi bằng đột nhiên cả cửa bốn mặt bị nước bao quanh
đá là thượng cát, đất thì kém hơn, ở phía ngoài la thành là quí, La
tinh ở trên trời là dư diệu của hoả, long thần là hỏa tinh, nên hình
tròn nhọn vuôn đoan chính là tốt, nhưng lại có chân ngụy hảy xem
cho kỷ, chân la tinh có đầu đuôi, đầu nghịch thương lưu,đuôi theo
dòng nước, đại để có la tinh thì trong ấy có đất đại phú quí, la tinh
là chứng tá của quí địa không phải bổng dâng mà sinh,
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
nay thuật thêm đại khái,quan tinh là long hổ ôm ngang huyệt ngoài
sau lưng có núi kéo ngược tới trước là nó, phải chân long huyệt có
quan tinh mới cát, Quỉ tinh là núi chống giử sau lưng, gối lạc huyệt
trường vậy, cát hung như quan tinh,duy chớ quá cao sẽ đoạt huyệt
trung vượng khí, Cầm tinh là đá giửa thủy khẩu,cao ngưỡng 2, 3,
trượng như măng, hốt, cá bơi, qui xà các hình chủ quan cực phẩm,
Diệu tinh, là ngoài khuỷu tay của long hổ và long thân chia chân
trước huyệt tả hữu đá lớn bén nhọn, đều gọi diệu tinh,phàm đất quí
tất có diệu,do vượng khí của long phát tiết mà sinh ra, chủ phát quí .
24 d.

25 d SA PHÁP TOÀN ĐỒ
Sa pháp danh mục phồn đa, trừ các sa đả nói trên còn có 5 tinh
4 duy, 3 cát 6 tú, thiên ất quí nhân, sa mão (nón) sương khố, đẳng
danh mục, tóm lại không phải núi đá, gò đất, muốn huyệt chân gặp
sa mới cát, huyệt giả gặp sa cũng giả có cũng vô ích thôi, khố quỹ
2 sa nếu ở thủy khẩu chi địa phát phú định chắc, thiên mã sa hình
như ngựa là sa thôi quan quí, ấn kim sa ở phương quan quí, là quí
nhân đái ấn chủ phát quí, sa mạo sa hình như nón vải chủ phát quí
nga my sa vòng cong mỹ lệ hình như mày tằm chủ phát cung phi,
25 d
HẾT CHƯƠNG 4.
D 26. Bổ Di . ( bù xót )
24 Sơn Thủ Huyệt, Huyệt Thổ Cát Hung Đoán Pháp .
Nhâm Tý Quý 3 sơn thủ huyệt kiến Hoàng sa là chân huyệt
Sữu Cấn Dần 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Giáp Mão Ất 3 sơn thủ huyệt kiến bạch sa, hoàng thổ là chân huyệt
Thìn Tốn Tị 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ khí vật là chân huyệt
Bính Ngọ Đinh 3 sơn thủ huyệt kiến hoàng sa là chân huyệt
Mùi khôn Thân 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Canh Dậu Tân 3 sơn thủ huyệt kiến 5 sắc thổ là chân huyệt
Tuất Càn Hợi .3 sơn thủ huyệt kiến sa thạch là chân huyệt
Thứ Ba, 13 tháng 6, 2017
PHONG THỦY GIẢN DỊ BÍ QUYẾT (Chương 6 Hướng Pháp)
Nguồn: Cụ Tri Tri
vietnambuysell.com
F 9. CHƯƠNG 6 HƯỚNG PHÁP .
9 f , Hướng Pháp Thích nghỉa
Âm trạch địa lý tuy Long Huyệt Sa Thủy Hướng đồng xưng, mà
hướng mới thật là mấu chốt của âm trạch, nên sách nói;vô tuyệt địa
hữu tuyệt thủy,vô tuyệt thủy hữu tuyệt hướng,bởi long bản không
sinh vượng tử tuyệt,duy hướng có thể làm cho sinh vượng tử tuyệt
huyệt bổn bất phân hữu khí vô khí,duy huớng năng làm cho hữu
khí vô khí, sa bổn bất phân đắc vị bất đắc vị, duy hướng có thể làm
cho đắc vị bất đắc vị, thủy bổn bất năng sát nhân cứu bần, duy
hướng năng sử chi sát nhân cứu bần, long huyệt sa thủy sơ bổn vô
danh vô dụng, tất qua định hướng rồi sau mới có danh có dụng,
Táng kinh vân; thiên lý gian sơn nhất hướng gian,đả trịnh trọng mà
nói vậy, nhưng kham dư gia các triều đại chỉ vì long huyệt sa thủy
có tông tích mà theo trứ luận đọc tường, duy luận hướng giản lượt
chỉ nói âm thủy lập âm hướng, dương thủy lập dương hướng, phức
tạp tức dùng lạc thư bát quái nạp giáp phiên quái, Thật mà nói lập
hướng phải từ trên la bàn khảo cứu mà được, cát hướng không đâu
cũng có, duy lập đúng hướng thì mới tùy địạ mà biến cát .
9 f ,
10 f La Kinh Lập Hướng (dùng địa bàn chính châm)
Lập hướng tất bằng la kinh đệ 6 tầng địa bàn chính châm, chớ
đâu thể không luận mà nói rỏ được, muốn dể rỏ hơn duy có đồ hình
thì mới có thể mà thấu triệt.
Ư pháp lập hướng, dùng địa bàn trước xem tứ duy bát can 12 chi
để định âm dương, ( tứ duy là kiền khôn cấn tốn, bát can là giáp
canh bính nhâm, ất tân đinh quí thuộc dương, 12 chi là, Tý sữu dần
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất hợi, tứ duy bát can xen giửa giáp
đường ranh của 12 chi thành 1 vòng, ngoài tắc là dưỡng sinh mộc
quan lâm vượng suy bệnh tử mộ tuyệt thai 12 chữ thành 1 vòng kế
xem sinh vượng tránh tử tuyệt để lập hướng, nhưng can chi tương
giao long thủy phối hợp lập thành hướng đại biệt có, chính sinh
chính vượng chính mộ chính dưỡng, tự sinh tự vượng đều chủ phát
phúc, suy bệnh thai lâm quan quan đới mộc dục, các hướng nầy có
lúc phát khi thì không phát, không thể gồm chung mà luận .
Long thủy ngũ hành tương phối thành rất nhiều hướng cục nói
không hết, đây chỉ nói về cái rất thông dụng là song sơn 12 hướng
mổi hướng có 12 thủy khẩu cái cát cái hung do đồ hình phân giải
như sau, bởi hướng với thủy khẩu quan hệ rất lợi hại, học giả nơi
đây thấu suốt được thì nhất thiết cát hung của lập hướng đều có
thể loại suy mà được vậy .
10, f
11 f, Tả Hữu Toàn Âm Dương Long Thũy Pháp.
Đại phàm đạo lý kham dư không ngoài âm dương 2 lẽ, nhưng dụng
tên âm dương thì không chỉ 1 thứ, như dương tòng tả biên chuyển
âm tòng hữu lộ thông, đó là thủy chi động mà không tịnh là dương
tượng. Thiên đạo tả toàn trường sinh,tòng tả đáo hữu thuận khởi,
dĩ long chi tịnh vi âm tượng,địa đạo hữu toàn trường sinh,tòng hữu
đáo tả nghịch khởi, lại như tả toàn dương long nghi phối hữu toàn
âm thủy,hữu toàn âm long nghi phối tả toàn dương thủy .
Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 1
Dĩ chi dụng hướng phân làm 5 đẳng cấp, Bính đinh là thượng,
Canh tân là thứ, Cấn tốn thứ nữa, sữu mùi tị khôn ất kiền giáp nhâm
quý, dần thân tý ngọ thìn tuất các hướng nầy không nằm trong
thượng trung hạ của 5 đẳng, tùy cục mà sử dụng, các mong âm
dương bất tạp, như âm long lập âm hướng, dương long lập dương
hướng, nếu âm long lập dương hướng, dương long lập âm hướng, là
âm dương tạp bát chủ hung, sở dĩ âm dương tương quai, họa cữu
diệt môn là vậy, lại âm dương khí phải quán thông như dương huyệt
tất dùng âm triều, âm huyệt tức dùng dương triều, nên âm dương
tương kiến phúc lộc vĩnh trinh là vậy.
11 f



12 f, Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 2
13 f SONG SƠN 12 HƯỚNG THỦY KHẨU LUẬN.
19 f. 28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP
NT= Để tránh kẻ xấu dùng bậy, 3 trang nầy không đăng lên.
***Nhưng sau đó cụ vẫn đang lên .
12 f, Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 2
Địa chi dùng hành long, thiên can dùng lập hướng, vì lẽ 8 can 4
duy mới có đủ toàn nghỉa âm dương tương kiến, còn như 12 địa chi
đều là hướng tỉ hòa, nên can hơn chi là vậy, đó là đại lược tịnh âm
tịnh dương của pháp luận hướng,
* Còn luận thủy thì dương long dương hướng dương thủy lại
dương thủy khứ, Âm long âm hướng âm thủy lại âm thủy khứ, được
vậy thì không phá cục là cát, nếu ngược lại thì dương thủy phá âm
cục, âm thủy phá dương cục đều không tốt,đó là tịnh âm tịnh dương
luận thủy chi đại lược vậy, Sở luận trên đây tuy là vậy, nhưng có
trường hợp không hạp mà phải dùng pháp quyền nghi để biến
thông, như luận long lập hướng phải xem lấy tiết khí nhiều hay ít,
luận tiêu thủy quyền lấy đường nước lớn hay nhỏ, nếu chấp nhất
bất thông không hiểu diệu pháp cắt xén, thì đại địa quái cục dể bị
bỏ đi, đó là điều đáng tiếc vậy .
Phép tính thủy vận là đi từ trước huyệt đếm lên đến nước, 4m80
thước mộc là 1 bộ cũng gọi 1 cung, tương 1m44 thước tây, hiện nay
thì thầy thợ đều dùng 5m mộc tức 1m5o thước tây cho dể tính .
vận nước bình thường thì 1 bộ cung quản 3 năm .
âm địa tính từ ngày hạ táng, dương trạch tính từ ngày dựng lên, đó
là đại lược tịnh âm tinh dương của thủy long vậy //.
12 f
13 f SONG SƠN 12 HƯỚNG THỦY KHẨU LUẬN.
Nhâm sơn Bính hướng, Tý sơn ngọ hướng thủy khẩu .
1. Nhâm sơn bính hướng, Tý sơn ngọ hướng, thủy tòng tả lai đảo
hữu xuất tân tuất 2 chữ là chính vượng hướng, tên tam hợp liên
châu, tất phát đại quí, Dương vân; sinh lai hội vượng, ngọc đái
triền yêu ( thắt lưng ), kiêm chủ phát phú vượng đinh .
2. Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại đinh mùi 2 chữ
là tự vượng hướng, chủ phú quí tài đinh cụ vượng
Quí Sơn Đinh Hướng Sữu Sơn Mùi Hướng Thủy Khẩu giải
1- Quí sơn đinh hướng, Sữu sơn mùi hướng, hữu thủy đảo tả, tòng
tốn tị phương lưu xuất, vi chính dưỡng hướng, gọi quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển
đạt, đa phúc đa thọ, là đệ nhất tối cát hướng trong địa lý vậy,
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy xuất khôn phương, vi
mộc cục mộ hướng, chủ vượng đinh cao thọ, phú quí song toàn
Cấn Sơn Khôn Hướng Dần Sơn Thân Hướng Thủy Khẩu Giải
1- Cấn sơn khôn hướng, dần sơn thân hướng, hữu thủy đảo tả,
xuất ất thìn phương, vi tam hợp điếu chiếu chính sinh hướng,
chủ- thê hiền tử hiếu, 5 phúc lân môn, phú quí song toàn
2- Hướng như trên, hữu thủy đảo tả, xuất đinh mùi phương,
vi tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng, hợp dương công cứu bần thủy,
bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú quí cao thọ, nhân đinh
đại vượng .
13 f
14 f, Giáp sơn Canh hướng, Mão sơn Dậu hướng thủy khẩu luận.
1- Giáp sơn canh hướng, Mão sơn dậu hướng, thủy tả lai đảo hữu
xuất quí sữu 2 chữ là chính vượng hướng,là tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, nhân đinh lưỡng vượng phát phúc lâu dài
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại tân tuất phương
là tự vượng hướng, chủ phát phú quí, đại cát đại lợi .
Ất sơn Tân hướng, Thìn sơn Tuất hướng thủy khẩu luận .
1- Ất sơn Tân hướng, Thìn sơn Tuất hướng , hữu thủy đảo tả
xuất khôn thân phương, vi chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất kiền hợi phương,
vi hỏa cục mộ hướng, chủ phát phú quí nhân đinh đại vượng .
Tốn sơn Kiền hướng, Tị sơn Hợi hướng thủy khẩu luận.
1- Tốn sơn Càn hướng, Tị sơn Hợi hướng , nhược hữu thủy đảo tả
xuất đinh mùi phương, gọi tam phương điếu chiếu chính sinh
hướng chủ thê hiền tử hiếu, phú quí song toàn .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất tân tuất
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, bất tác xung phá dưõng
vị luận, chủ phú quí thọ cao nhân đinh đại vượng .
Hướng trên nhược tả thủy đảo hữu xuất nhâm tý phương,hợp văn khố
tiêu thủy,vi lộc tồn lưu tận bội kim ngư, chủ phú quí phúc thọ cụ toàn .
14 f,
15 f, Bính sơn Nhâm hướng, Ngọ sơn Tý hướng thủy khẩu luận..
1- Bính sơn nhâm hướng, ngọ sơn tý hướng, thủy tả lai đảo hữu
xuất ất thìn phương vi chính vượng hướng,là tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, nhân đinh lưỡng vượng phu phụ tề my .
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại quí sữu phương
là tự vượng hướng, chủ phát phú quí, thọ cao đinh vượng .
Đinh sơn Quí hướng, Mùi sơn Sữu hướng 12 thủy khẩu giải .
1- Đinh sơn Quí hướng, Mùi sơn Sữu hướng , hữu thủy đảo tả
xuất Càn Hợi phương, vi chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất Cấn Dần phương,
vi kim cục mộ hướng, chủ phát phú quí vượng đinh đa thọ duy niên
cữu chủ sinh phong tật, phú quí dũ thịnh .
Khôn sơn Cấn hướng, Thân sơn Dần hướng thủy khẩu giải .
1- Khôn sơn Cấn hướng, Thân sơn dần hướng , hữu thủy đảo tả
xuất tân tuất phương, gọi tam phương điếu chiếu chính sinh hướng
chủ thê hiền tử hiếu, phú quí song toàn .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất quí sữu
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, hợp Dương công cứu
bần tiến thần thủy pháp, bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú
quí thọ cao nhân đinh đại vượng .
15 f
16f Canh sơn Giáp hướng, Dậu sơn Mão hướng thủy khẩu .
1- Canh sơn giáp hướng, dậu sơn mão hướng, tả thủy đảo hữu xuất
đinh mùi phương vi chính vượng hướng, vi tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, ích thọ khảo .
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại ất thìn phương
vi tự vượng hướng, hợp duy hữu suy phương khả khứ lai,chủ phát
phú quí vượng đinh đa thọ, nhược cấn thủy lai triều cánh cát .
Tân sơn Ất hướng, Tuất sơn Thìn hướng thủy khẩu .
1- Tân sơn Ất hướng, Tuất sơn Thìn hướng , hữu thủy đảo tả
xuất Cấn dần phương, hệ chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất tốn tị phương,
vi thủy cục mộ hướng, chủ phát phú quí đa thọ .
Kiền sơn Tốn hướng, Hợi sơn Tị hướng thủy khẩu
1- Kiền sơn Tốn hướng, Hợi sơn Tị hướng , hữu thủy đảo tả
xuất quí sữu phương, vi chính sinh hướng, hợp vượng khứ nghinh
sinh,chủ ngũ phúc mãn đường, môn môn giai phát .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất ất thìn
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, hợp Dương công cứu
bần tiến thần thủy pháp, bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú
quí vượng đinh đa thọ.
16f,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 1,
1 viết, Giác mộc giao chi phân thuộc 12 độ thái, danh 28 tú chi thủ, tại
ngoại bàn thìn đầu ất vỹ chi sở, nhi bính thìn phân kim nãi tại 48 độ chi
phân kim, thị giác chi 2 độ dã, nhi diễn cầm chi cát hung giả, nghi tại dần
ngọ tuất cát, nhi tại dần nhật đăng viên ,
2 viết Cang kim long chi phân thuộc 9 độ thái, cư tại ngoại bàn ất chi
sở, nhi đinh mão phân kim, nãi thuộc tại 48 độ chi phân kim, thị Cang chi
6 độ, như cầm tại hợi mão mùi, bá sự giai cát, mão nhật đăng viên
3 viết Đê thổ lạc chi phân thuộc 16 độ thiểu, cư tại ngoại bàn mão chi sở
nhi Tân mão phân kim, nãi thuộc 48 độ chi phân kim, thị Đê chi 3 độ,
nhi đinh mão phân kim, thị Đê chi 10 độ dã, như cầm tại thân tý thìn cát,
thìn vi vưu cát , thìn nhật đăng viên ,
4 viết Phòng nhật thố chi phân thuộc 5 độ thái, cư tại ngoại bàn giáp
chi sở, nhi Canh dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Phòng chi
1 độ, như cầm tại Tị vi phục đoạn, kị an táng xuất hành giá thú, nhược
Tân sữu, Đinh sữu cát, tại dậu vưu cát, thường hành tị dậu sữu cung
Dậu nhật đăng viên, thụ tạo cụ cát nhược đinh tị, kỷ tị, kỷ dậu, đinh sữu,
duy quý dậu nhật đại kị,
5 viết Tâm nguyệt hồ chi phân thuộc 6 độ, cư tại ngoại bàn giáp chi
chi sở, nhi Bính dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Tâm chi 5
độ dã, như cầm giả phàm sự giai kị, Dần nhật đăng viên ,
6 viết Vỹ hỏa hổ chi phân thuộc 18 độ , cư tại ngoại bàn dần chi sở nhi
Canh dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị tại Vỹ chi 4 (5 ) độ dã,
như cầm tại hợi mão mùi táng hung, tại kỷ mão vưu hung, dư mão hữu,
dụng, tại mùi nhập hãm, mão nhật đăng viên, tam đài vân phàm sự đại cát.
7 viết CƠ thủy báo chi phân thuộc 9 độ, rưởi cư tại ngoại bàn cấn chi
sở nhi Tân sữu phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Cơ chi 1 (4) độ
dã, như cầm tại thân tý thìn bá sự kị, tại thìn nhật đăng viên, phạm
phục đoạn nhật ,
1,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 2,
8 viết Đẩu mộc giải, chi phân thuộc 22 độ thái , cư tại ngoại bàn cấn sữu
chi sở, nhi Đinh sữu phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Đẩu chi
1 độ dã, nhi Tân sữu phân kim, nải thị Đẩu chi 9 độ, hoặc phân kim
Đinh sữu nải Đẩu chi 18 độ dã , như cầm tại tị tiết khí, cầm tại sữu phục
đoạn, tại dậu cát, sữu nhật đăng viên, Tam Đài vân phàm sự cát lợi,
9 viết Ngưu kim ngưu chi phân thuộc 7 độ, cư tại ngoại bàn quý chi sở,
nhi Canh tý phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị ngưu chi 2 độ dã,
như cầm tại Tuất cát, tại dần vi tuyệt địa, bá sự kị, duy tại nhâm dần cát,
ngọ nhật đăng viên, Tam đài viết phàm sự bất lợi ,
10 viết Nữ thổ bức chi phân thuộc 11 độ, cư tại ngoại bàn quý tý chi sở,
nhi Bính tý phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Nữ chi 1 độ dã,
nhi Canh tý phân kim thị Nữ chi 9 độ , nhi cầm tại hợi mão mùi nhi
lao tú, Hợi nhật đăng viên,
11 viết Hư nhật thử, chi phân thuộc 9 độ, thiểu cư tại ngoại bàn tý chi sở,
nhi Bính tý phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Hư chi 6 độ dã,
như cầm tại thân tý thìn cát tại thìn vi đắc địa vưu cát, tý nhật đăng viên,
phạm phục đoạn nhật hung, hỷ giáp tý canh tý mậu thân bính thìn mậu
thìn cát, duy táng kị hôn nhật dã, kị bính tý , nhâm tý, bính thân giáp thân
giáp thìn mậu tý, nhâm thân nhâm thìn đẳng nhật giai hung ,
12 viết Nguy nguyệt yến chi phân thuộc 16 độ, tại ngoại bàn nhâm chi sở,
nhi Tân hợi phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Nguy chi 6 độ dã,
nhược Đinh hợi chi phân kim thị Nguy chi 11 độ dã, như diển cầm
tại Tị Dậu Sữu vi vưu cát, Sữu nhật đăng viên ,
2,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 3,
13 viết Thất hỏa trư chi phân thuộc 18 độ thiểu, tại ngoại bàn càn hợi
chi sở, nhi Tân hợi phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, nải thị Thất chi
3 độ dã, nhược Đinh hợi chi phân kim thị Thất chi 12 độ , hoặc phân
kim Canh tuất thị Thất chi 18 độ dã, nhược Cầm tại Canh dần Canh
tuất cát, duy Bính dần nhâm dần giáp ngọ khởi táng vưu cát,
Ngọ nhật đăng viên phàm sự cụ lợi ,
14 viết Bích thủy du chi phân thuộc 9 độ thá, cư tại ngoại bàn càn chi sở,
nhi Bính tuất phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị bích chi 8 độ dã,
như diển cầm tại hợi mão mùi bá sự kị, đông nguyệt vưu nghi kị chi ,
hợi nhật đăng viên ,
15 viết Khuê mộc lang chi phân thuộc 18 độ, cư tại ngoại bàn tuất chi sở,
nhi Canh tuất phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị khuê chi 6 độ
nhi Bính tuất phân kim, nãi thị khuê chi 13 độ dã, cầm tại thân văn tinh
thất hãm hung, tại tý tuyệt xứ phùng sinh cát, tại canh tý vưu cát, tại thìn
bình cát, thân nhật đăng viên, tạo tác cát ,
16 viết Lâu kim cẩu chi phân thuộc 12 độ,thái cư tại ngoại bàn tân chi sở,
nhi Tân dậu phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Lâu chi 4 độ dã,
nhược Đinh dậu chi phân kim thị Lâu chi 11 độ dã, như diển cầm tại
dậu vi vượng địa cát, tại sữu bình cát, tại tị vi nhập miếu vưu cát, dậu nhật
đăng viên, phàm sự lợi, tăng thọ,
17 viết Vị thổ trĩ chi phân thuộc 15 độ thiểu, cư tại ngoại bàn Dậu chi sở,
nhi Tân dậu phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Vị chi 5 độ dã,
như Đinh dậu chi phân kim thị Vị chi 13 (12) độ dã, như diển cầm tại
dần trở chí ,tại tuất dần cực hung, kị giá thú thụ tạo, tuất nhật đăng viên,
phạm phục đoạn ,
3,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 4,
18 viết Mão nhật kê chi phân thuộc 11 độ, cư tại ngoại bàn Canh chi sở,
nhi Canh Thân phân kim, nãi 48 độ phân kim, thị Mão chi 4 (7) độ dã,
như diển cầm tại mùi trở chí ,tại ất mão, đinh mão cát, thường hành hợi
mão mùi cung, mão nhật đăng viên, giá thú cát, hỹ ất hợi, tân hợi, đinh
mão kỷ mão, quý mão, đinh mùi, ất mùi , tân mùi đẳng nhật ,
19 viết Tất nguyệt ô chi phân thuộc 16 độ rưởi cư tại ngoại bàn Canh
thân chi sở, nhi Bính Thân phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị Tất
chi 3 độ dã, nhược Canh Thân phân kim, nãi thị Tất chi 8 (11) độ dã ,
như cầm tại thân tý thìn cát tại thân phương tương quải khôn sơn,
giá thú tạo táng cát, thân nhật đăng viên ,
20 viết Chủy hỏa hầu phân thuộc bán độ cư tại ngoại bàn Thân chi sở,
nhi Bính Thân phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị chủy chi bán độ
như diển cầm tại tị vi đoạt khí, tại dậu cực cát , tại sữu vi đắc địa cát,
duy sữu tuy bất thượng cát, nhiên an táng đinh sữu, tân sữu đẳng nhật đắc
chủy tú giả phú quý song toàn, đại lợi dậu nhật đăng viên, phạm phục đoạn,
21 viết Sâm thủy viên phân thuộc 9 độ rưởi cư tại ngoại bàn Khôn chi sở
nhi Tân mùi phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị sâm chi 6 (9) độ dã,
như cầm tại khôn thân văn tinh chiếu diệu, thụ tạo khai môn phóng thủy
cát duy bất hôn nhân, an táng , tuất nhật đăng viên ,
22 viết Tỉnh mộc ngan phân thuộc 30 độ thiểu , cư tại ngoại bàn Khôn
mùi thân chi sở , nhi Đinh mùi phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị
tỉnh chi 6 độ dã, nhược Tân mùi phân kim, nãi tỉnh chi 13 độ, hoặc
Đinh mùi phân kim, nãi tỉnh chi 23 (22 ) độ, như canh ngọ phân kim thị
tỉnh chi 29 (30 ) độ dã, cầm tại hợi mão mùi bá sự cát, tại mùi nhập miếu
vưu cát, mùi nhật đăng viên ,
4,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 5,
23 viết Quỷ kim dương phân thuộc 2 độ rưởi cư ngoại bàn Đinh chi sở
thử hữu sơn chi địa, nhi vô lập hướng chi phân độ nải cầm vân bất lợi thụ
tạo giá thú chỉ lợi an táng tý nhật đăng viên ,
24 viết Liểu thổ chương phân thuộc 13 độ rưởi cư ngoại bàn Đinh Ngọ
chi sở , nhi Bính ngọ phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị liểu chi
4 độ dã, như canh ngọ phân kim thị liểu chi 10 (11) độ dã, cầm tại dần tuất
kị tạo táng, duy tại ngọ bá sự cát, tị nhật đăng viên,
25 viết Tinh nhật mã, phân thuộc 6 độ thái ,cư ngoại bàn Ngọ chi sở,
nhi Bính ngọ phân kim, nãi 48 độ phân kim, thị Tinh chi 6 ( 4 ) độ dã,
cầm tại dần ngọ tuất bá sự cát, tại ngọ vi nhập miếu vưu cát, tại thân
đăng giá tạo cát, táng hung tại giáp dần, ngọ nhật đăng viên ,
26, Trương nguyệt lộc chi phân thuộc, 17 độ thái, cư tại ngoại bàn Bính
chi sở, nhi Tân tị phân kim nải thuộc 48 độ phân kim thị Trương chi
8 độ, nhi đinh tị phân kim, nãi trương chi 13 độ, mùi nhật đăng viên,
phục đoạn, nghi ngộ bão nghĩa hòa nhật, cư chế phạt nhật tắc giảm phúc,
nguyệt cầm đại cát giả, thị mai táng dã , Ngoại lệ: Tại Hợi, Mão, Mùi cụ cát
27, Dực hỏa xà, chi phân thuộc 20 độ thiểu, tại ngoại bàn Tị Tốn chi sở,
nhi Tân tị phân kim nải thuộc 48 độ phân kim thị dực chi 4 độ, nhược
Đinh tị phân kim nãi dực chi 11 độ, Tý-nhật đăng viên,
Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn bá sự cát. Tại Thìn Vượng Địa vưu cát.
28, Chẩn thủy dẩn, chi phân thuộc 18 độ thái, tại ngoại bàn Tốn Thìn
chi sở, nhi Bính thìn phân kim nãi thuộc 48 độ phân kim, thị chẩn chi 6
độ, nhi Canh thìn phân kim nãi Chẩn chi 15 độ, Tị nhật đăng viên,
Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng
Tại Tị Đăng Viên tôn đại, mưu động thành danh.
5,
Chung
Note- Có thể tuần sau sẽ xóa bỏ bài,
vietnambuysell.com
F 9. CHƯƠNG 6 HƯỚNG PHÁP .
9 f , Hướng Pháp Thích nghỉa
Âm trạch địa lý tuy Long Huyệt Sa Thủy Hướng đồng xưng, mà
hướng mới thật là mấu chốt của âm trạch, nên sách nói;vô tuyệt địa
hữu tuyệt thủy,vô tuyệt thủy hữu tuyệt hướng,bởi long bản không
sinh vượng tử tuyệt,duy hướng có thể làm cho sinh vượng tử tuyệt
huyệt bổn bất phân hữu khí vô khí,duy huớng năng làm cho hữu
khí vô khí, sa bổn bất phân đắc vị bất đắc vị, duy hướng có thể làm
cho đắc vị bất đắc vị, thủy bổn bất năng sát nhân cứu bần, duy
hướng năng sử chi sát nhân cứu bần, long huyệt sa thủy sơ bổn vô
danh vô dụng, tất qua định hướng rồi sau mới có danh có dụng,
Táng kinh vân; thiên lý gian sơn nhất hướng gian,đả trịnh trọng mà
nói vậy, nhưng kham dư gia các triều đại chỉ vì long huyệt sa thủy
có tông tích mà theo trứ luận đọc tường, duy luận hướng giản lượt
chỉ nói âm thủy lập âm hướng, dương thủy lập dương hướng, phức
tạp tức dùng lạc thư bát quái nạp giáp phiên quái, Thật mà nói lập
hướng phải từ trên la bàn khảo cứu mà được, cát hướng không đâu
cũng có, duy lập đúng hướng thì mới tùy địạ mà biến cát .
9 f ,
10 f La Kinh Lập Hướng (dùng địa bàn chính châm)
Lập hướng tất bằng la kinh đệ 6 tầng địa bàn chính châm, chớ
đâu thể không luận mà nói rỏ được, muốn dể rỏ hơn duy có đồ hình
thì mới có thể mà thấu triệt.
Ư pháp lập hướng, dùng địa bàn trước xem tứ duy bát can 12 chi
để định âm dương, ( tứ duy là kiền khôn cấn tốn, bát can là giáp
canh bính nhâm, ất tân đinh quí thuộc dương, 12 chi là, Tý sữu dần
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất hợi, tứ duy bát can xen giửa giáp
đường ranh của 12 chi thành 1 vòng, ngoài tắc là dưỡng sinh mộc
quan lâm vượng suy bệnh tử mộ tuyệt thai 12 chữ thành 1 vòng kế
xem sinh vượng tránh tử tuyệt để lập hướng, nhưng can chi tương
giao long thủy phối hợp lập thành hướng đại biệt có, chính sinh
chính vượng chính mộ chính dưỡng, tự sinh tự vượng đều chủ phát
phúc, suy bệnh thai lâm quan quan đới mộc dục, các hướng nầy có
lúc phát khi thì không phát, không thể gồm chung mà luận .
Long thủy ngũ hành tương phối thành rất nhiều hướng cục nói
không hết, đây chỉ nói về cái rất thông dụng là song sơn 12 hướng
mổi hướng có 12 thủy khẩu cái cát cái hung do đồ hình phân giải
như sau, bởi hướng với thủy khẩu quan hệ rất lợi hại, học giả nơi
đây thấu suốt được thì nhất thiết cát hung của lập hướng đều có
thể loại suy mà được vậy .
10, f
11 f, Tả Hữu Toàn Âm Dương Long Thũy Pháp.
Đại phàm đạo lý kham dư không ngoài âm dương 2 lẽ, nhưng dụng
tên âm dương thì không chỉ 1 thứ, như dương tòng tả biên chuyển
âm tòng hữu lộ thông, đó là thủy chi động mà không tịnh là dương
tượng. Thiên đạo tả toàn trường sinh,tòng tả đáo hữu thuận khởi,
dĩ long chi tịnh vi âm tượng,địa đạo hữu toàn trường sinh,tòng hữu
đáo tả nghịch khởi, lại như tả toàn dương long nghi phối hữu toàn
âm thủy,hữu toàn âm long nghi phối tả toàn dương thủy .
Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 1
Dĩ chi dụng hướng phân làm 5 đẳng cấp, Bính đinh là thượng,
Canh tân là thứ, Cấn tốn thứ nữa, sữu mùi tị khôn ất kiền giáp nhâm
quý, dần thân tý ngọ thìn tuất các hướng nầy không nằm trong
thượng trung hạ của 5 đẳng, tùy cục mà sử dụng, các mong âm
dương bất tạp, như âm long lập âm hướng, dương long lập dương
hướng, nếu âm long lập dương hướng, dương long lập âm hướng, là
âm dương tạp bát chủ hung, sở dĩ âm dương tương quai, họa cữu
diệt môn là vậy, lại âm dương khí phải quán thông như dương huyệt
tất dùng âm triều, âm huyệt tức dùng dương triều, nên âm dương
tương kiến phúc lộc vĩnh trinh là vậy.
11 f



12 f, Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 2
13 f SONG SƠN 12 HƯỚNG THỦY KHẨU LUẬN.
19 f. 28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP
NT= Để tránh kẻ xấu dùng bậy, 3 trang nầy không đăng lên.
***Nhưng sau đó cụ vẫn đang lên .
12 f, Âm Dương Hướng Thủy Dụng Pháp 2
Địa chi dùng hành long, thiên can dùng lập hướng, vì lẽ 8 can 4
duy mới có đủ toàn nghỉa âm dương tương kiến, còn như 12 địa chi
đều là hướng tỉ hòa, nên can hơn chi là vậy, đó là đại lược tịnh âm
tịnh dương của pháp luận hướng,
* Còn luận thủy thì dương long dương hướng dương thủy lại
dương thủy khứ, Âm long âm hướng âm thủy lại âm thủy khứ, được
vậy thì không phá cục là cát, nếu ngược lại thì dương thủy phá âm
cục, âm thủy phá dương cục đều không tốt,đó là tịnh âm tịnh dương
luận thủy chi đại lược vậy, Sở luận trên đây tuy là vậy, nhưng có
trường hợp không hạp mà phải dùng pháp quyền nghi để biến
thông, như luận long lập hướng phải xem lấy tiết khí nhiều hay ít,
luận tiêu thủy quyền lấy đường nước lớn hay nhỏ, nếu chấp nhất
bất thông không hiểu diệu pháp cắt xén, thì đại địa quái cục dể bị
bỏ đi, đó là điều đáng tiếc vậy .
Phép tính thủy vận là đi từ trước huyệt đếm lên đến nước, 4m80
thước mộc là 1 bộ cũng gọi 1 cung, tương 1m44 thước tây, hiện nay
thì thầy thợ đều dùng 5m mộc tức 1m5o thước tây cho dể tính .
vận nước bình thường thì 1 bộ cung quản 3 năm .
âm địa tính từ ngày hạ táng, dương trạch tính từ ngày dựng lên, đó
là đại lược tịnh âm tinh dương của thủy long vậy //.
12 f
13 f SONG SƠN 12 HƯỚNG THỦY KHẨU LUẬN.
Nhâm sơn Bính hướng, Tý sơn ngọ hướng thủy khẩu .
1. Nhâm sơn bính hướng, Tý sơn ngọ hướng, thủy tòng tả lai đảo
hữu xuất tân tuất 2 chữ là chính vượng hướng, tên tam hợp liên
châu, tất phát đại quí, Dương vân; sinh lai hội vượng, ngọc đái
triền yêu ( thắt lưng ), kiêm chủ phát phú vượng đinh .
2. Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại đinh mùi 2 chữ
là tự vượng hướng, chủ phú quí tài đinh cụ vượng
Quí Sơn Đinh Hướng Sữu Sơn Mùi Hướng Thủy Khẩu giải
1- Quí sơn đinh hướng, Sữu sơn mùi hướng, hữu thủy đảo tả, tòng
tốn tị phương lưu xuất, vi chính dưỡng hướng, gọi quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển
đạt, đa phúc đa thọ, là đệ nhất tối cát hướng trong địa lý vậy,
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy xuất khôn phương, vi
mộc cục mộ hướng, chủ vượng đinh cao thọ, phú quí song toàn
Cấn Sơn Khôn Hướng Dần Sơn Thân Hướng Thủy Khẩu Giải
1- Cấn sơn khôn hướng, dần sơn thân hướng, hữu thủy đảo tả,
xuất ất thìn phương, vi tam hợp điếu chiếu chính sinh hướng,
chủ- thê hiền tử hiếu, 5 phúc lân môn, phú quí song toàn
2- Hướng như trên, hữu thủy đảo tả, xuất đinh mùi phương,
vi tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng, hợp dương công cứu bần thủy,
bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú quí cao thọ, nhân đinh
đại vượng .
13 f
14 f, Giáp sơn Canh hướng, Mão sơn Dậu hướng thủy khẩu luận.
1- Giáp sơn canh hướng, Mão sơn dậu hướng, thủy tả lai đảo hữu
xuất quí sữu 2 chữ là chính vượng hướng,là tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, nhân đinh lưỡng vượng phát phúc lâu dài
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại tân tuất phương
là tự vượng hướng, chủ phát phú quí, đại cát đại lợi .
Ất sơn Tân hướng, Thìn sơn Tuất hướng thủy khẩu luận .
1- Ất sơn Tân hướng, Thìn sơn Tuất hướng , hữu thủy đảo tả
xuất khôn thân phương, vi chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất kiền hợi phương,
vi hỏa cục mộ hướng, chủ phát phú quí nhân đinh đại vượng .
Tốn sơn Kiền hướng, Tị sơn Hợi hướng thủy khẩu luận.
1- Tốn sơn Càn hướng, Tị sơn Hợi hướng , nhược hữu thủy đảo tả
xuất đinh mùi phương, gọi tam phương điếu chiếu chính sinh
hướng chủ thê hiền tử hiếu, phú quí song toàn .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất tân tuất
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, bất tác xung phá dưõng
vị luận, chủ phú quí thọ cao nhân đinh đại vượng .
Hướng trên nhược tả thủy đảo hữu xuất nhâm tý phương,hợp văn khố
tiêu thủy,vi lộc tồn lưu tận bội kim ngư, chủ phú quí phúc thọ cụ toàn .
14 f,
15 f, Bính sơn Nhâm hướng, Ngọ sơn Tý hướng thủy khẩu luận..
1- Bính sơn nhâm hướng, ngọ sơn tý hướng, thủy tả lai đảo hữu
xuất ất thìn phương vi chính vượng hướng,là tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, nhân đinh lưỡng vượng phu phụ tề my .
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại quí sữu phương
là tự vượng hướng, chủ phát phú quí, thọ cao đinh vượng .
Đinh sơn Quí hướng, Mùi sơn Sữu hướng 12 thủy khẩu giải .
1- Đinh sơn Quí hướng, Mùi sơn Sữu hướng , hữu thủy đảo tả
xuất Càn Hợi phương, vi chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất Cấn Dần phương,
vi kim cục mộ hướng, chủ phát phú quí vượng đinh đa thọ duy niên
cữu chủ sinh phong tật, phú quí dũ thịnh .
Khôn sơn Cấn hướng, Thân sơn Dần hướng thủy khẩu giải .
1- Khôn sơn Cấn hướng, Thân sơn dần hướng , hữu thủy đảo tả
xuất tân tuất phương, gọi tam phương điếu chiếu chính sinh hướng
chủ thê hiền tử hiếu, phú quí song toàn .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất quí sữu
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, hợp Dương công cứu
bần tiến thần thủy pháp, bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú
quí thọ cao nhân đinh đại vượng .
15 f
16f Canh sơn Giáp hướng, Dậu sơn Mão hướng thủy khẩu .
1- Canh sơn giáp hướng, dậu sơn mão hướng, tả thủy đảo hữu xuất
đinh mùi phương vi chính vượng hướng, vi tam hợp liên châu quí
vô giá, chủ đại phú quí, ích thọ khảo .
2- Hướng như trên, tả thủy đảo hữu, thủy khẩu tại ất thìn phương
vi tự vượng hướng, hợp duy hữu suy phương khả khứ lai,chủ phát
phú quí vượng đinh đa thọ, nhược cấn thủy lai triều cánh cát .
Tân sơn Ất hướng, Tuất sơn Thìn hướng thủy khẩu .
1- Tân sơn Ất hướng, Tuất sơn Thìn hướng , hữu thủy đảo tả
xuất Cấn dần phương, hệ chính dưỡng hướng, danh quí nhân lộc
mã thượng ngự giai, chủ tài đinh lưỡng vượng, công danh hiển đạt
đa phúc đa thọ, phát phúc miên diên .
2- Hướng như trên, nhược tả thủy đảo hữu xuất tốn tị phương,
vi thủy cục mộ hướng, chủ phát phú quí đa thọ .
Kiền sơn Tốn hướng, Hợi sơn Tị hướng thủy khẩu
1- Kiền sơn Tốn hướng, Hợi sơn Tị hướng , hữu thủy đảo tả
xuất quí sữu phương, vi chính sinh hướng, hợp vượng khứ nghinh
sinh,chủ ngũ phúc mãn đường, môn môn giai phát .
2- Hướng như trên, nhược hữu thủy đảo tả thủy xuất ất thìn
phương, vi tá khố tiêu thủy tự sinh hướng, hợp Dương công cứu
bần tiến thần thủy pháp, bất tác xung phá dưỡng vị luận, chủ phú
quí vượng đinh đa thọ.
16f,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 1,
1 viết, Giác mộc giao chi phân thuộc 12 độ thái, danh 28 tú chi thủ, tại
ngoại bàn thìn đầu ất vỹ chi sở, nhi bính thìn phân kim nãi tại 48 độ chi
phân kim, thị giác chi 2 độ dã, nhi diễn cầm chi cát hung giả, nghi tại dần
ngọ tuất cát, nhi tại dần nhật đăng viên ,
2 viết Cang kim long chi phân thuộc 9 độ thái, cư tại ngoại bàn ất chi
sở, nhi đinh mão phân kim, nãi thuộc tại 48 độ chi phân kim, thị Cang chi
6 độ, như cầm tại hợi mão mùi, bá sự giai cát, mão nhật đăng viên
3 viết Đê thổ lạc chi phân thuộc 16 độ thiểu, cư tại ngoại bàn mão chi sở
nhi Tân mão phân kim, nãi thuộc 48 độ chi phân kim, thị Đê chi 3 độ,
nhi đinh mão phân kim, thị Đê chi 10 độ dã, như cầm tại thân tý thìn cát,
thìn vi vưu cát , thìn nhật đăng viên ,
4 viết Phòng nhật thố chi phân thuộc 5 độ thái, cư tại ngoại bàn giáp
chi sở, nhi Canh dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Phòng chi
1 độ, như cầm tại Tị vi phục đoạn, kị an táng xuất hành giá thú, nhược
Tân sữu, Đinh sữu cát, tại dậu vưu cát, thường hành tị dậu sữu cung
Dậu nhật đăng viên, thụ tạo cụ cát nhược đinh tị, kỷ tị, kỷ dậu, đinh sữu,
duy quý dậu nhật đại kị,
5 viết Tâm nguyệt hồ chi phân thuộc 6 độ, cư tại ngoại bàn giáp chi
chi sở, nhi Bính dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Tâm chi 5
độ dã, như cầm giả phàm sự giai kị, Dần nhật đăng viên ,
6 viết Vỹ hỏa hổ chi phân thuộc 18 độ , cư tại ngoại bàn dần chi sở nhi
Canh dần phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị tại Vỹ chi 4 (5 ) độ dã,
như cầm tại hợi mão mùi táng hung, tại kỷ mão vưu hung, dư mão hữu,
dụng, tại mùi nhập hãm, mão nhật đăng viên, tam đài vân phàm sự đại cát.
7 viết CƠ thủy báo chi phân thuộc 9 độ, rưởi cư tại ngoại bàn cấn chi
sở nhi Tân sữu phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Cơ chi 1 (4) độ
dã, như cầm tại thân tý thìn bá sự kị, tại thìn nhật đăng viên, phạm
phục đoạn nhật ,
1,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 2,
8 viết Đẩu mộc giải, chi phân thuộc 22 độ thái , cư tại ngoại bàn cấn sữu
chi sở, nhi Đinh sữu phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị Đẩu chi
1 độ dã, nhi Tân sữu phân kim, nải thị Đẩu chi 9 độ, hoặc phân kim
Đinh sữu nải Đẩu chi 18 độ dã , như cầm tại tị tiết khí, cầm tại sữu phục
đoạn, tại dậu cát, sữu nhật đăng viên, Tam Đài vân phàm sự cát lợi,
9 viết Ngưu kim ngưu chi phân thuộc 7 độ, cư tại ngoại bàn quý chi sở,
nhi Canh tý phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, thị ngưu chi 2 độ dã,
như cầm tại Tuất cát, tại dần vi tuyệt địa, bá sự kị, duy tại nhâm dần cát,
ngọ nhật đăng viên, Tam đài viết phàm sự bất lợi ,
10 viết Nữ thổ bức chi phân thuộc 11 độ, cư tại ngoại bàn quý tý chi sở,
nhi Bính tý phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Nữ chi 1 độ dã,
nhi Canh tý phân kim thị Nữ chi 9 độ , nhi cầm tại hợi mão mùi nhi
lao tú, Hợi nhật đăng viên,
11 viết Hư nhật thử, chi phân thuộc 9 độ, thiểu cư tại ngoại bàn tý chi sở,
nhi Bính tý phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Hư chi 6 độ dã,
như cầm tại thân tý thìn cát tại thìn vi đắc địa vưu cát, tý nhật đăng viên,
phạm phục đoạn nhật hung, hỷ giáp tý canh tý mậu thân bính thìn mậu
thìn cát, duy táng kị hôn nhật dã, kị bính tý , nhâm tý, bính thân giáp thân
giáp thìn mậu tý, nhâm thân nhâm thìn đẳng nhật giai hung ,
12 viết Nguy nguyệt yến chi phân thuộc 16 độ, tại ngoại bàn nhâm chi sở,
nhi Tân hợi phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Nguy chi 6 độ dã,
nhược Đinh hợi chi phân kim thị Nguy chi 11 độ dã, như diển cầm
tại Tị Dậu Sữu vi vưu cát, Sữu nhật đăng viên ,
2,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 3,
13 viết Thất hỏa trư chi phân thuộc 18 độ thiểu, tại ngoại bàn càn hợi
chi sở, nhi Tân hợi phân kim, nãi thuộc 48 độ phân kim, nải thị Thất chi
3 độ dã, nhược Đinh hợi chi phân kim thị Thất chi 12 độ , hoặc phân
kim Canh tuất thị Thất chi 18 độ dã, nhược Cầm tại Canh dần Canh
tuất cát, duy Bính dần nhâm dần giáp ngọ khởi táng vưu cát,
Ngọ nhật đăng viên phàm sự cụ lợi ,
14 viết Bích thủy du chi phân thuộc 9 độ thá, cư tại ngoại bàn càn chi sở,
nhi Bính tuất phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị bích chi 8 độ dã,
như diển cầm tại hợi mão mùi bá sự kị, đông nguyệt vưu nghi kị chi ,
hợi nhật đăng viên ,
15 viết Khuê mộc lang chi phân thuộc 18 độ, cư tại ngoại bàn tuất chi sở,
nhi Canh tuất phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị khuê chi 6 độ
nhi Bính tuất phân kim, nãi thị khuê chi 13 độ dã, cầm tại thân văn tinh
thất hãm hung, tại tý tuyệt xứ phùng sinh cát, tại canh tý vưu cát, tại thìn
bình cát, thân nhật đăng viên, tạo tác cát ,
16 viết Lâu kim cẩu chi phân thuộc 12 độ,thái cư tại ngoại bàn tân chi sở,
nhi Tân dậu phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Lâu chi 4 độ dã,
nhược Đinh dậu chi phân kim thị Lâu chi 11 độ dã, như diển cầm tại
dậu vi vượng địa cát, tại sữu bình cát, tại tị vi nhập miếu vưu cát, dậu nhật
đăng viên, phàm sự lợi, tăng thọ,
17 viết Vị thổ trĩ chi phân thuộc 15 độ thiểu, cư tại ngoại bàn Dậu chi sở,
nhi Tân dậu phân kim, nãi thị 48 độ chi phân kim, thị Vị chi 5 độ dã,
như Đinh dậu chi phân kim thị Vị chi 13 (12) độ dã, như diển cầm tại
dần trở chí ,tại tuất dần cực hung, kị giá thú thụ tạo, tuất nhật đăng viên,
phạm phục đoạn ,
3,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 4,
18 viết Mão nhật kê chi phân thuộc 11 độ, cư tại ngoại bàn Canh chi sở,
nhi Canh Thân phân kim, nãi 48 độ phân kim, thị Mão chi 4 (7) độ dã,
như diển cầm tại mùi trở chí ,tại ất mão, đinh mão cát, thường hành hợi
mão mùi cung, mão nhật đăng viên, giá thú cát, hỹ ất hợi, tân hợi, đinh
mão kỷ mão, quý mão, đinh mùi, ất mùi , tân mùi đẳng nhật ,
19 viết Tất nguyệt ô chi phân thuộc 16 độ rưởi cư tại ngoại bàn Canh
thân chi sở, nhi Bính Thân phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị Tất
chi 3 độ dã, nhược Canh Thân phân kim, nãi thị Tất chi 8 (11) độ dã ,
như cầm tại thân tý thìn cát tại thân phương tương quải khôn sơn,
giá thú tạo táng cát, thân nhật đăng viên ,
20 viết Chủy hỏa hầu phân thuộc bán độ cư tại ngoại bàn Thân chi sở,
nhi Bính Thân phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị chủy chi bán độ
như diển cầm tại tị vi đoạt khí, tại dậu cực cát , tại sữu vi đắc địa cát,
duy sữu tuy bất thượng cát, nhiên an táng đinh sữu, tân sữu đẳng nhật đắc
chủy tú giả phú quý song toàn, đại lợi dậu nhật đăng viên, phạm phục đoạn,
21 viết Sâm thủy viên phân thuộc 9 độ rưởi cư tại ngoại bàn Khôn chi sở
nhi Tân mùi phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị sâm chi 6 (9) độ dã,
như cầm tại khôn thân văn tinh chiếu diệu, thụ tạo khai môn phóng thủy
cát duy bất hôn nhân, an táng , tuất nhật đăng viên ,
22 viết Tỉnh mộc ngan phân thuộc 30 độ thiểu , cư tại ngoại bàn Khôn
mùi thân chi sở , nhi Đinh mùi phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị
tỉnh chi 6 độ dã, nhược Tân mùi phân kim, nãi tỉnh chi 13 độ, hoặc
Đinh mùi phân kim, nãi tỉnh chi 23 (22 ) độ, như canh ngọ phân kim thị
tỉnh chi 29 (30 ) độ dã, cầm tại hợi mão mùi bá sự cát, tại mùi nhập miếu
vưu cát, mùi nhật đăng viên ,
4,
28 TÚ QUẢN SỐ PHÂN KIM LUẬN PHÁP 5,
23 viết Quỷ kim dương phân thuộc 2 độ rưởi cư ngoại bàn Đinh chi sở
thử hữu sơn chi địa, nhi vô lập hướng chi phân độ nải cầm vân bất lợi thụ
tạo giá thú chỉ lợi an táng tý nhật đăng viên ,
24 viết Liểu thổ chương phân thuộc 13 độ rưởi cư ngoại bàn Đinh Ngọ
chi sở , nhi Bính ngọ phân kim, nãi 48 độ chi phân kim, thị liểu chi
4 độ dã, như canh ngọ phân kim thị liểu chi 10 (11) độ dã, cầm tại dần tuất
kị tạo táng, duy tại ngọ bá sự cát, tị nhật đăng viên,
25 viết Tinh nhật mã, phân thuộc 6 độ thái ,cư ngoại bàn Ngọ chi sở,
nhi Bính ngọ phân kim, nãi 48 độ phân kim, thị Tinh chi 6 ( 4 ) độ dã,
cầm tại dần ngọ tuất bá sự cát, tại ngọ vi nhập miếu vưu cát, tại thân
đăng giá tạo cát, táng hung tại giáp dần, ngọ nhật đăng viên ,
26, Trương nguyệt lộc chi phân thuộc, 17 độ thái, cư tại ngoại bàn Bính
chi sở, nhi Tân tị phân kim nải thuộc 48 độ phân kim thị Trương chi
8 độ, nhi đinh tị phân kim, nãi trương chi 13 độ, mùi nhật đăng viên,
phục đoạn, nghi ngộ bão nghĩa hòa nhật, cư chế phạt nhật tắc giảm phúc,
nguyệt cầm đại cát giả, thị mai táng dã , Ngoại lệ: Tại Hợi, Mão, Mùi cụ cát
27, Dực hỏa xà, chi phân thuộc 20 độ thiểu, tại ngoại bàn Tị Tốn chi sở,
nhi Tân tị phân kim nải thuộc 48 độ phân kim thị dực chi 4 độ, nhược
Đinh tị phân kim nãi dực chi 11 độ, Tý-nhật đăng viên,
Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn bá sự cát. Tại Thìn Vượng Địa vưu cát.
28, Chẩn thủy dẩn, chi phân thuộc 18 độ thái, tại ngoại bàn Tốn Thìn
chi sở, nhi Bính thìn phân kim nãi thuộc 48 độ phân kim, thị chẩn chi 6
độ, nhi Canh thìn phân kim nãi Chẩn chi 15 độ, Tị nhật đăng viên,
Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng
Tại Tị Đăng Viên tôn đại, mưu động thành danh.
5,
Chung
Note- Có thể tuần sau sẽ xóa bỏ bài,
PHONG THỦY GIẢN DỊ BÍ QUYẾT (Chương 5 Thủy Pháp)
Nguồn: Cụ Tri Tri
vietnambuysell.com
F 1 CHƯƠNG 5 THỦY PHÁP .
1,f Thủy Pháp Tổng Luận
Âm trạch địa lý sa thủy đồng trọng, cổ nói thủy tú sa minh tức
thị địa, tiêu sa nạp thủy pháp trung tầm, nên biết thủy với huyệt
hướng quan hệ không kém gì sa, bởi nước là huyết mạch của long,
là ngoại khí của huyệt, long đến nếu không có nước đưa thì không
rỏ tung tích, kết huyệt không có nước ngăn thì không rỏ nó ngưng
long huyệt nhờ vào nước mà chứng ứng, Dương nói; vị khán sơn
tiên khán thủy, hữu sơn vô thủy hưu tầm địa, xưa nay kham dư gia
xem trọng thủy là vì thủy ứng họa phúc đến mau hơn sơn, chí như
thẩm biện thủy chi cát hung, kỳ pháp thậm đa, phàm thủy thân chu
tước triền huyền vũ, nhiểu thanh long bao bạch hổ giả, là dưỡng
âm chi thủy, đáo đường thượng giai cũng bối nhập hoài loan bảo
nan tụ là cát, núi chê thô ác nước muốn thanh trừng, nơi long kết
huyệt có nước tam tung tứ hoành khúc khuất giao lưu như dệt gấm
đó là nơi sa thủy giao luyến vậy, không cần biện thủy thần xuất
nhập hướng hà phương, mà triều hội, hoặc xuất nơi giang hồ, biện
minh phương vị long huyệt chi mỹ ác tự tri, phàm đại địa tất hữu
nghịch sa chi thủy, hảo địa tất hữu nghịch sa chi lưu, thủy nghịch
long, long nghịch thủy, là phu phụ giao thành,thủy như khúc khuất
có tình, tất hợp tinh quái vi cát,cửu khúc thị tú thủy, khước vi ngoại
ứng, mà địa kết ư nội,lại càng quí trọng, tam đài là triều án khước tại
đối diện, nhi huyệt kết ư tiền,dể gần dể phát, thủy chi lai thế,đương
tri lưỡng thủy hợp lưu gọi là giao, quan lan cẩn mật gọi là tỏa, tam
nguyên khuất khúc gọi là chức, chúng thủy hội tụ gọi là kết, lưu
phá long xứ minh đường là xuyên, tiệt chân không long hổ là cắt,
thẳng di là tiển, trực xung là xạ, chân long bất phối hung thủy, cát
thủy không hướng chân long, nước vừa qua huyệt phản gạt ra, thì
một xu cũng không đáng,nước nhập hoài mà ôm ngược lại một phát
bèn suy, bình điền thủy bình tán du hưỡn không xung xạ cắt không
đới hung sát, phàm huyệt được đó tối cát,nhưng cũng phải có tình
đáo đường thì mới thật tốt, đìa nước có tự sinh thành cũng là trữ tài
lộc, huyệt tiền mà có rất tốt, thãng võng khai trì đường ở huyệt tiền
thương tàn phát tiết long khí, lập chiêu hung họa, lại như bên mộ
trạch nguyên có thanh tuyền hoạt thủy lai khứ đắc nghi ,lúc tác mộ
thông được ghe xuồng, khi tác huyệt xong lại làm đìa nuôi cá, hoặc
lập bít lên làm ruộng vườn thí tai hại lập đến .
1, f
2.f Luận Thủy Phát Nguyên Đáo Cục
Thủy phát nguyên là từ minh đường ngược dòng tìm lên để xem
nước từ đâu đến,thủy nguyên sâu dài tắc long khí vượng phát phúc
lâu dài, ngắn cạn tắc long ngắn phát phúc không lâu dài, thủy đáo
cục là lai đáo nhập đường mới cát, bằng nước từ xa đến đường lại
quay lưng đi gọi không đáo đường, lại tuy đáo đường nhung không
hạ quan thu thủy, hoặc không chảy đến nơi hạ sa đón chặn gọi là
bất nhập khẩu đều vô ích, như nước tại nơi nghịch sa dù huyệt tiền
không thấy cũng luận như đáo đường,gọi là ám củng còn tốt hơn
minh triều đại địa thường có, thế tục thường nói muốn tống long 2
nước đều nhập đường mà chả hiểu thuận cục khứ thủy địa có tjhể 2
nước đáo đường rồi hợp ở trước mặt, nếu không phải khứ thủy địa
thì duy muốn 1 bên đáo đường mà thôi, nhưng sơn phát nhân đinh
thủy phát tài, dù đáo đường nhập khẩu chỉ phát phú không phát
nhân đinh quan quí vậy .
2 f
4 f, Hướng Y Thủy Lập
Phú quí bần tiện tại thủy thần, thủy thị sơn gia huyết mạch tinh
thức đắc lập hướng thủy lai khứ, cát hung họa phúc thủ trung tùy .
âm thủy đến lập âm hướng, dương thủy đến dương hướng nên, Sa
có cát hung toàn tại tọa độ tiêu chi, thủy có cát hung toàn tại lập
hướng để mà thu,địa bất tuyệt nhân thủy tuyệt nhân, thủy bất
tuyệt nhân hướng tuyệt nhân, do đó tiêu sa nạp thủy chi công có
tác dụng lớn, nên biết huyệt ỷ long mà thừa nội khí, hướng ỷ thủy
mà thừa ngoại khí, phàm lập ngoại hướng tổng y thuỷ vạn bất khả
tham phong tiêm (nhọn), dong sư không hiểu thương bảng thủy
ngộ nhận triều bần biến mộ phú, quá không hiểu đó là sát thủy hổn
tạp mà đến, lệ như 1 hợi hướng trước mật tuất kiền nhâm tý quí
thương bảng thủy lai gọi là ngũ quỉ náo phán, phạm nhằm chủ toàn
gia tru lục, nên thận trọng vậy, lại như 1 ngọ hướng mặt tiền tốn tị
bính đinh mùi, cũng là thương bảng thủy lai, tuy họa nhẹ hơn hợi
hướng, chung chủ thổ huyết mắt mù,trộm cắp cháy nhà, như phạm
hoàng tuyền thủy cũng bị gia phá nhân vong (sẽ nói ở bài sau )
Luận Minh Đường Thủy
Huyệt tiền minh đường thủy muốn đoàn tụ thanh trừng, 4 mùa không
cạn, đường cục muốn tròn sạch bình chánh không động là tốt, hoặc
như phản cung vô tình, tà phi chạy nhủi, tầng tầng xả ra 1 tuột bèn đi
nước không qui tụ vô ích vậy, nếu nước uốn khúc đáo đường không
thấy chảy đi thì mới tài lộc kiêm tụ,kết huyệt chi thủy còn muốn thanh
trừng không lưu động là chân, như rộng lớn là tán mạn, điều điều 4
thủy nhập minh đường trực xung trực xạ bất tương nghi,duy hữu
khuất khúc loan hồi chuyển, quí thượng kim giai cốc mãn thương ./
4 f,
5 f, Thủy thế kết luận 1.
Cát thủy có - 13 như đồ hình trên .
Thủy chi cát hung y hướng mà định, nên có can chi quái vị hợp
cục phá cục chi phân, hợp cục thì cát phá cục thì hung, phàm táng
thừa sinh khí vô loan đầu bất linh, phù đồ chỉ dùng thủy pháp, hiểu
được tịnh âm tịnh dương lý đó cũng có thể cứu bần,chí ư huyệt tiền
chi thủy hình thái vạn biến sở ứng cát hung có dị biệt, Cát thủy có 13.
Triều hoài, đối diện chầu vào chủ phú
Vệ thân - huyệt ở giửa cồn đảo,chủ phú nhất phương, phát quyền quí
Tụ diện - thủy tụ huyệt tiền phẳng lặng không chảy là thượng cát
Đãng hung -thủy tụ huyệt tiền, đảng tả trưởng phú, hữu út phú.
Củng bối - thủy triền huyền vũ, huyệt hậu,chủ phát phúc lâu dài
Dung trư - hồ chứa nướctrước huyệt, chủ tích trụ tài nguyên
Yêu đái - nước trước huyệt ôm vòng như dây thắt lưng chủ quí hiển
Thương bảng- nước ruộng bằng phẳng trước huyệt chủ phát phú
Hồi lưu - nước trước huyệt xoáy vòng chủ phát phúc
Ám củng- trước huyệt không thấy, ở ngoại sa tụ triều ôm tốt nhất
Nhập khẩu -ngạn ngữ thủy muốn hút cho được, án muốn rờ cho được
Minh kha đẳng hình, nước ruộng chảy vào hang,kẻ đá có tiếng cát
Cửu khúc -nước trước huyệt 9 lần uốn khúc, chủ đại phú quí,
5 f,
6, f, Thủy thế kết luận 2.
Hung thủy có; 18 . Xem đồ hình trang kế .
Bộc diện - huyệt nhỏ thế nước mạnh bất vượng nhân đinh
Xung tâm - nước chảy đến đâm thẳng vào giửa huyệt concái nghèo
Xạ hiếp - nước chảy thẳng đến thọc vào 2 bên hong chủ hung
Lõa đầu - nước đến sát chân rồi vòng quanh chủ nghèo nàn bệnh
Khiên tị - đường nước từ giửa minh đường chảy thẳng đi, phá sản
Xuyên tý - đường nước cắt đừt cánh tay, là quỉ kiếp thủy phá bại
Phản thân - nước đến trước huyệt ngoáy trở ra khuynh gia bại sản
Cát cước- nước đến cắt chân vì huyệt vô dư khí chủ cơ bần
Lậu tai- mang tai huyệt có nước chảy hoài lậu long khí chủ bại lạc
Lâm đầu- nước chảy đổ trên đầu mộ chủ nhân đinh bất vượng
Giao đáo - 2 nước giao nhau trước mộ chảy đi, chủ bất tụ khí bại sản
Quyển liêm -nước ruộng nghiêng đổ, chủ nhập xá điền phòng (vợ lẽ )
Lưu nê- nước trước huyệt chảy cuốn đất đi chủ gia khẩu ly tán
Tà phiết- nước không đến đường phảy xéo đi 1 bên chủ thất chức
Phản thiêu- nước trở mình xoay lưng chảy đi chủ đạo tặc nghịch tử
Phân lưu- nước trước huyệt chia 2 bên chảy đi chủ bại sản bất cát
Lậu tào- nước trước huyệt chảy sâu như máng, khuynh gia bại sản
Hình sát -nước đổ xéo lung tung chủ bại sản xung quân ác tử
đẳng hình đồng thuộc huyệt tiền thủy, nhi cát hung tương sai cảnh
phán nhược thiên uyên khả bất thẩm biện hồ .
6, f,
7 f, Hoàng Tuyền Thủy .
-Canh đinh khôn thượng thị hoàng tuyền .
( khôn thủy lai bất lập canh đinh 2 hướng, canh đinh 2 thủy lai
bất lập khôn hướng )
-Ất bính tu phòng tốn thủy tiên,
(ất thủy lai bất lập tốn hướng, tốn thủy lai bất lập ất hướng )
Nhược Bính thủy lai lập tốn hướng, tốn thủy lai lập bính hướng là
cự môn thủy cũng gọi 6 tú thủy chủ phú,
Giáp quí hướng trung hưu kiến cấn,
( cấn thủy lai bất lập giáp quí 2 hướng, giáp quí 2 thủy lai bất lập
cấn hướng )
Tân nhâm thủy lộ phạ đương kiền
(kiền thủy lai bất khả lập tân hướng, tân thủy lai bất lập kiền hướng
Nhược nhâm thủy lai lập kiền hướng, kiền thủy lai lập nhâm hướng
bất thị hoàng tuyền, là vũ khúc thủy chủ phát phú quí,
Tóm lại hướng thượng thu thủy hỷ tịnh âm tịnh dương, âm thủy lập
âm hướng,dương thủy lập dương hướng, nước đến và đi tịnh thì cát
Đào Hoa sát thủy
Hợi mão mùi thử tý đương đầu kị, thủy sinh tại hợi bại tại tý, kị tý
thủy sinh tại hợi bại tại tý, nên kị thử là tý
Tị dậu sữu diệu mã nam phương tẩu,
kim sinh tại tị bại tại ngọ, nên kị mã là ngọ
Giải = Hợi mão 2 hướng kiến tý thủy lai vi đào hoa, nhược mùi
hướng bất kiến tý thủy bất kị
Tị dậu 2 hướng kiến ngọ thủy lai vi đào hoa, nhược sữu
hướng bất kiến ngọ thủy bất kị
7 f,
8 f, Dương nhận thủy
Lộc tiền 1 vị là dương nhận, đó là kiếp tài cũng chủ nam tử háo
dâm, nên gọi dương nhận, như Giáp hướng mão thủy lai, Bính
hướng ngọ thủy lai, Tân hướng tuất thủy lai, Quí hướng sữu thủy
lai, đó là 4 dương nhận, nếu có nước đó ngay mặt chầu về chủ đao
dược vong thân chi họa .
Tam hình thủy
Tý hướng mão thủy lai, Mão hướng tý thủy lai, là vô lễ chi hình
Dần hướng tị thủy lai, Tị hướng dần thủy lai, là vô ân chi hình
Sữu hướng thìn thủy lai,Thìn hướng sữu thủy lai,là 4 khố tương phá
Dần hướng hợi thủy lai, Tị hướng thân thủy lai,vi 4 sinh tương phá
Lục hại thủy
Dần hướng tị thủy lai, Tị hướng dần thủy lai,
Thân hướng hợi thủy lai, Hợi hướng thân thủy lai
Thìn hướng mão thủy lai, mão hướng thìn thủy lai
Tuất hướng dậu thủy lai, Dậu hướng tuất thủy lai
Tứ phá thủy
Tý phá mão, Mão phá ngọ, Ngọ phá dậu, Dậu phá tý,
Âm dương tương đối .
8 f,
vietnambuysell.com
F 1 CHƯƠNG 5 THỦY PHÁP .
1,f Thủy Pháp Tổng Luận
Âm trạch địa lý sa thủy đồng trọng, cổ nói thủy tú sa minh tức
thị địa, tiêu sa nạp thủy pháp trung tầm, nên biết thủy với huyệt
hướng quan hệ không kém gì sa, bởi nước là huyết mạch của long,
là ngoại khí của huyệt, long đến nếu không có nước đưa thì không
rỏ tung tích, kết huyệt không có nước ngăn thì không rỏ nó ngưng
long huyệt nhờ vào nước mà chứng ứng, Dương nói; vị khán sơn
tiên khán thủy, hữu sơn vô thủy hưu tầm địa, xưa nay kham dư gia
xem trọng thủy là vì thủy ứng họa phúc đến mau hơn sơn, chí như
thẩm biện thủy chi cát hung, kỳ pháp thậm đa, phàm thủy thân chu
tước triền huyền vũ, nhiểu thanh long bao bạch hổ giả, là dưỡng
âm chi thủy, đáo đường thượng giai cũng bối nhập hoài loan bảo
nan tụ là cát, núi chê thô ác nước muốn thanh trừng, nơi long kết
huyệt có nước tam tung tứ hoành khúc khuất giao lưu như dệt gấm
đó là nơi sa thủy giao luyến vậy, không cần biện thủy thần xuất
nhập hướng hà phương, mà triều hội, hoặc xuất nơi giang hồ, biện
minh phương vị long huyệt chi mỹ ác tự tri, phàm đại địa tất hữu
nghịch sa chi thủy, hảo địa tất hữu nghịch sa chi lưu, thủy nghịch
long, long nghịch thủy, là phu phụ giao thành,thủy như khúc khuất
có tình, tất hợp tinh quái vi cát,cửu khúc thị tú thủy, khước vi ngoại
ứng, mà địa kết ư nội,lại càng quí trọng, tam đài là triều án khước tại
đối diện, nhi huyệt kết ư tiền,dể gần dể phát, thủy chi lai thế,đương
tri lưỡng thủy hợp lưu gọi là giao, quan lan cẩn mật gọi là tỏa, tam
nguyên khuất khúc gọi là chức, chúng thủy hội tụ gọi là kết, lưu
phá long xứ minh đường là xuyên, tiệt chân không long hổ là cắt,
thẳng di là tiển, trực xung là xạ, chân long bất phối hung thủy, cát
thủy không hướng chân long, nước vừa qua huyệt phản gạt ra, thì
một xu cũng không đáng,nước nhập hoài mà ôm ngược lại một phát
bèn suy, bình điền thủy bình tán du hưỡn không xung xạ cắt không
đới hung sát, phàm huyệt được đó tối cát,nhưng cũng phải có tình
đáo đường thì mới thật tốt, đìa nước có tự sinh thành cũng là trữ tài
lộc, huyệt tiền mà có rất tốt, thãng võng khai trì đường ở huyệt tiền
thương tàn phát tiết long khí, lập chiêu hung họa, lại như bên mộ
trạch nguyên có thanh tuyền hoạt thủy lai khứ đắc nghi ,lúc tác mộ
thông được ghe xuồng, khi tác huyệt xong lại làm đìa nuôi cá, hoặc
lập bít lên làm ruộng vườn thí tai hại lập đến .
1, f
2.f Luận Thủy Phát Nguyên Đáo Cục
Thủy phát nguyên là từ minh đường ngược dòng tìm lên để xem
nước từ đâu đến,thủy nguyên sâu dài tắc long khí vượng phát phúc
lâu dài, ngắn cạn tắc long ngắn phát phúc không lâu dài, thủy đáo
cục là lai đáo nhập đường mới cát, bằng nước từ xa đến đường lại
quay lưng đi gọi không đáo đường, lại tuy đáo đường nhung không
hạ quan thu thủy, hoặc không chảy đến nơi hạ sa đón chặn gọi là
bất nhập khẩu đều vô ích, như nước tại nơi nghịch sa dù huyệt tiền
không thấy cũng luận như đáo đường,gọi là ám củng còn tốt hơn
minh triều đại địa thường có, thế tục thường nói muốn tống long 2
nước đều nhập đường mà chả hiểu thuận cục khứ thủy địa có tjhể 2
nước đáo đường rồi hợp ở trước mặt, nếu không phải khứ thủy địa
thì duy muốn 1 bên đáo đường mà thôi, nhưng sơn phát nhân đinh
thủy phát tài, dù đáo đường nhập khẩu chỉ phát phú không phát
nhân đinh quan quí vậy .
2 f
4 f, Hướng Y Thủy Lập
Phú quí bần tiện tại thủy thần, thủy thị sơn gia huyết mạch tinh
thức đắc lập hướng thủy lai khứ, cát hung họa phúc thủ trung tùy .
âm thủy đến lập âm hướng, dương thủy đến dương hướng nên, Sa
có cát hung toàn tại tọa độ tiêu chi, thủy có cát hung toàn tại lập
hướng để mà thu,địa bất tuyệt nhân thủy tuyệt nhân, thủy bất
tuyệt nhân hướng tuyệt nhân, do đó tiêu sa nạp thủy chi công có
tác dụng lớn, nên biết huyệt ỷ long mà thừa nội khí, hướng ỷ thủy
mà thừa ngoại khí, phàm lập ngoại hướng tổng y thuỷ vạn bất khả
tham phong tiêm (nhọn), dong sư không hiểu thương bảng thủy
ngộ nhận triều bần biến mộ phú, quá không hiểu đó là sát thủy hổn
tạp mà đến, lệ như 1 hợi hướng trước mật tuất kiền nhâm tý quí
thương bảng thủy lai gọi là ngũ quỉ náo phán, phạm nhằm chủ toàn
gia tru lục, nên thận trọng vậy, lại như 1 ngọ hướng mặt tiền tốn tị
bính đinh mùi, cũng là thương bảng thủy lai, tuy họa nhẹ hơn hợi
hướng, chung chủ thổ huyết mắt mù,trộm cắp cháy nhà, như phạm
hoàng tuyền thủy cũng bị gia phá nhân vong (sẽ nói ở bài sau )
Luận Minh Đường Thủy
Huyệt tiền minh đường thủy muốn đoàn tụ thanh trừng, 4 mùa không
cạn, đường cục muốn tròn sạch bình chánh không động là tốt, hoặc
như phản cung vô tình, tà phi chạy nhủi, tầng tầng xả ra 1 tuột bèn đi
nước không qui tụ vô ích vậy, nếu nước uốn khúc đáo đường không
thấy chảy đi thì mới tài lộc kiêm tụ,kết huyệt chi thủy còn muốn thanh
trừng không lưu động là chân, như rộng lớn là tán mạn, điều điều 4
thủy nhập minh đường trực xung trực xạ bất tương nghi,duy hữu
khuất khúc loan hồi chuyển, quí thượng kim giai cốc mãn thương ./
4 f,
5 f, Thủy thế kết luận 1.
Cát thủy có - 13 như đồ hình trên .
Thủy chi cát hung y hướng mà định, nên có can chi quái vị hợp
cục phá cục chi phân, hợp cục thì cát phá cục thì hung, phàm táng
thừa sinh khí vô loan đầu bất linh, phù đồ chỉ dùng thủy pháp, hiểu
được tịnh âm tịnh dương lý đó cũng có thể cứu bần,chí ư huyệt tiền
chi thủy hình thái vạn biến sở ứng cát hung có dị biệt, Cát thủy có 13.
Triều hoài, đối diện chầu vào chủ phú
Vệ thân - huyệt ở giửa cồn đảo,chủ phú nhất phương, phát quyền quí
Tụ diện - thủy tụ huyệt tiền phẳng lặng không chảy là thượng cát
Đãng hung -thủy tụ huyệt tiền, đảng tả trưởng phú, hữu út phú.
Củng bối - thủy triền huyền vũ, huyệt hậu,chủ phát phúc lâu dài
Dung trư - hồ chứa nướctrước huyệt, chủ tích trụ tài nguyên
Yêu đái - nước trước huyệt ôm vòng như dây thắt lưng chủ quí hiển
Thương bảng- nước ruộng bằng phẳng trước huyệt chủ phát phú
Hồi lưu - nước trước huyệt xoáy vòng chủ phát phúc
Ám củng- trước huyệt không thấy, ở ngoại sa tụ triều ôm tốt nhất
Nhập khẩu -ngạn ngữ thủy muốn hút cho được, án muốn rờ cho được
Minh kha đẳng hình, nước ruộng chảy vào hang,kẻ đá có tiếng cát
Cửu khúc -nước trước huyệt 9 lần uốn khúc, chủ đại phú quí,
5 f,
6, f, Thủy thế kết luận 2.
Hung thủy có; 18 . Xem đồ hình trang kế .
Bộc diện - huyệt nhỏ thế nước mạnh bất vượng nhân đinh
Xung tâm - nước chảy đến đâm thẳng vào giửa huyệt concái nghèo
Xạ hiếp - nước chảy thẳng đến thọc vào 2 bên hong chủ hung
Lõa đầu - nước đến sát chân rồi vòng quanh chủ nghèo nàn bệnh
Khiên tị - đường nước từ giửa minh đường chảy thẳng đi, phá sản
Xuyên tý - đường nước cắt đừt cánh tay, là quỉ kiếp thủy phá bại
Phản thân - nước đến trước huyệt ngoáy trở ra khuynh gia bại sản
Cát cước- nước đến cắt chân vì huyệt vô dư khí chủ cơ bần
Lậu tai- mang tai huyệt có nước chảy hoài lậu long khí chủ bại lạc
Lâm đầu- nước chảy đổ trên đầu mộ chủ nhân đinh bất vượng
Giao đáo - 2 nước giao nhau trước mộ chảy đi, chủ bất tụ khí bại sản
Quyển liêm -nước ruộng nghiêng đổ, chủ nhập xá điền phòng (vợ lẽ )
Lưu nê- nước trước huyệt chảy cuốn đất đi chủ gia khẩu ly tán
Tà phiết- nước không đến đường phảy xéo đi 1 bên chủ thất chức
Phản thiêu- nước trở mình xoay lưng chảy đi chủ đạo tặc nghịch tử
Phân lưu- nước trước huyệt chia 2 bên chảy đi chủ bại sản bất cát
Lậu tào- nước trước huyệt chảy sâu như máng, khuynh gia bại sản
Hình sát -nước đổ xéo lung tung chủ bại sản xung quân ác tử
đẳng hình đồng thuộc huyệt tiền thủy, nhi cát hung tương sai cảnh
phán nhược thiên uyên khả bất thẩm biện hồ .
6, f,
7 f, Hoàng Tuyền Thủy .
-Canh đinh khôn thượng thị hoàng tuyền .
( khôn thủy lai bất lập canh đinh 2 hướng, canh đinh 2 thủy lai
bất lập khôn hướng )
-Ất bính tu phòng tốn thủy tiên,
(ất thủy lai bất lập tốn hướng, tốn thủy lai bất lập ất hướng )
Nhược Bính thủy lai lập tốn hướng, tốn thủy lai lập bính hướng là
cự môn thủy cũng gọi 6 tú thủy chủ phú,
Giáp quí hướng trung hưu kiến cấn,
( cấn thủy lai bất lập giáp quí 2 hướng, giáp quí 2 thủy lai bất lập
cấn hướng )
Tân nhâm thủy lộ phạ đương kiền
(kiền thủy lai bất khả lập tân hướng, tân thủy lai bất lập kiền hướng
Nhược nhâm thủy lai lập kiền hướng, kiền thủy lai lập nhâm hướng
bất thị hoàng tuyền, là vũ khúc thủy chủ phát phú quí,
Tóm lại hướng thượng thu thủy hỷ tịnh âm tịnh dương, âm thủy lập
âm hướng,dương thủy lập dương hướng, nước đến và đi tịnh thì cát
Đào Hoa sát thủy
Hợi mão mùi thử tý đương đầu kị, thủy sinh tại hợi bại tại tý, kị tý
thủy sinh tại hợi bại tại tý, nên kị thử là tý
Tị dậu sữu diệu mã nam phương tẩu,
kim sinh tại tị bại tại ngọ, nên kị mã là ngọ
Giải = Hợi mão 2 hướng kiến tý thủy lai vi đào hoa, nhược mùi
hướng bất kiến tý thủy bất kị
Tị dậu 2 hướng kiến ngọ thủy lai vi đào hoa, nhược sữu
hướng bất kiến ngọ thủy bất kị
7 f,
8 f, Dương nhận thủy
Lộc tiền 1 vị là dương nhận, đó là kiếp tài cũng chủ nam tử háo
dâm, nên gọi dương nhận, như Giáp hướng mão thủy lai, Bính
hướng ngọ thủy lai, Tân hướng tuất thủy lai, Quí hướng sữu thủy
lai, đó là 4 dương nhận, nếu có nước đó ngay mặt chầu về chủ đao
dược vong thân chi họa .
Tam hình thủy
Tý hướng mão thủy lai, Mão hướng tý thủy lai, là vô lễ chi hình
Dần hướng tị thủy lai, Tị hướng dần thủy lai, là vô ân chi hình
Sữu hướng thìn thủy lai,Thìn hướng sữu thủy lai,là 4 khố tương phá
Dần hướng hợi thủy lai, Tị hướng thân thủy lai,vi 4 sinh tương phá
Lục hại thủy
Dần hướng tị thủy lai, Tị hướng dần thủy lai,
Thân hướng hợi thủy lai, Hợi hướng thân thủy lai
Thìn hướng mão thủy lai, mão hướng thìn thủy lai
Tuất hướng dậu thủy lai, Dậu hướng tuất thủy lai
Tứ phá thủy
Tý phá mão, Mão phá ngọ, Ngọ phá dậu, Dậu phá tý,
Âm dương tương đối .
8 f,
GIẢN DỊ PHONG THỦY BÍ QUYẾT (Chương 5)
Nguồn: Cụ Tri Tri
vietnambuysell.com
E , ĐỆ NGŨ CHƯƠNG - SA PHÁP TOÁT YẾU
1. e Sa Pháp Tự Ngôn
Sa = là núi ở trước sau tả hữu của huyệt, phàm tiền triều hậu lạc tả
long hữu hổ, la thành thị vệ, thủy khẩu gò núi nơi nầy đều là sở thuộc
Tạ Song Hồ nói cao lớn là núi, thấp nhỏ là sa, thì thất bản chỉ vậy, đại
để nơi chân long dung kết, tự có chư sa cung ứng, duy long huyệt bất
chân tuy có diệu sa cũng vô ích, Nên Liêu kim Tinh nói - long tiện nếu
mà sa được quí, phản biến vi hung khí, Tiện sa như bằng gặp quí long
sa cũng bất thành hung, nói vậy là huyệt trọng hơn sa, Tăng công lại
nói- trước xem kiếp sa (ác sa) khởi hà phương, kiếp sa chiếu xứ toàn
vô địa, lại nói sa trọng hơn huyệt, tóm lại sa dù tuỳ long huyệt, nhưng
sa sở hệ cát hung cũng rất khẩn yếu, đâu thể lơ là được, Nhưng sa
pháp cực vi phức tạp kể không hết, toát yếu không ngoài lấy nhọn
tròn vuôn vi cát, phá hoại tà trắc vi hung, tú lệ sáng sủa là cát, tài
nham , bôn tẩu xú ác vô tình là hung, duy lấy gần huyệt làm chuẩn,
tắc vô ngại, nói về sa hình- tắc như ngự bình, cẩm trướng, ngự bút ,
kim lư, quí nhân thiên mã, văn bút, cáo trục, kim thương, ngọc ấn,
điện các ,lâu đài, triển cờ, đôn cổ, ngọc đái, kim ngư, trải bào, trác hốt
chi loại, đều là cát sa, như đào bính (bỏ lượt), trịch (ném) thương, yên
bao (túi thuốc) , phá y, bão kiên, hiến hoa, thám đầu, trắc diện, đề la
(mang giỏ), phục tiêu, đoạn đầu, ngọa thi chi loại, đều là hung sa, chí
như xem sa bí quyết, trước nhận tinh thể làm chủ thứ phân biệt sa
phú quí tiện 3 đẳng .
1. e
2. e tiếp Sa Pháp Tự Ngôn
Liêu thị phân biệt sa phú, quí tiện 3 đẳng, mập tròn chính chủ phú,
lớn mà tú lệ chủ quí, nghiêng lệch ung thủng chủ tiện, lại cần có tình
vô tình, hướng ta, nghinh ta là có tình, bối diện trở ngược là vô tình,
khi xem sa đứng nơi huyệt dùng la bàn xem ngoại bàn cách định thủy
khẩu xem long hệ chữ gì nhập thủ, ngọc đường hà phương, lâm quang
hà xứ, phương nào có mỹ sa, tức nhận thủy lập 1 hưóng để mà thu,
như long thượng bất năng thủ dụng, cũng nhận thủy lập hướng, bát
(chuyển) kỳ sa vi hướng thượng chi lâm quang, như thử tác dụng,
quí nhân mới về ta sở dụng, đại địa đại phát, tiểu địa tiểu phát, có thể
thao túng mà được vậy ./
2. e
3 e Biện Sa Phương Vị .
Tiêu sa tất phải biện phương định vị, xét xem kỷ hình thế cao
thấp lớn nhỏ, thân tả thân hữu mà đoán tất chuẩn, như Nhâm sa
cao tại trước, Kiền sa thấp tại sau, tác thổ cục, Nhâm vi sinh sa tại
tiền Kiền vi sát sa tại hậu, tại tiền đến trước tắc gần, tại hậu là đến
sau nên xa, vi sinh nội, sát ngoại, sinh cao sát thấp, sinh đại sát
tiểu kỳ dư 4 cục y đó suy tường, như Khôn thấp tại trước, Ngọ cao
tại sau tác kim cục, vi nô nhỏ đến trước tại nội, sát lớn đến sau tại
ngoại tác mộc cục, vi vượng nhỏ đến trước tại nội, tiết lớn đến sau
tại ngoại tác thủy cục, vi tiết nhỏ đến trước tại nội, nô lớn đến sau
tại ngoại tác hỏa cục, vi sinh tiểu đến trước tại nội, vượng đại đến
sau tại ngoại, tác thổ cục, vi sát tiểu đến trước tại nội, sinh đại tới
sau tại ngoại, lại như thân tuất 2 sa đều cao,thân tả tuất hữu,tác kim
cục là vượng tiết đồng hành, tác mộc cục, 1 sát 1 sinh đồng hành,
tác thủy cục sinh vượng đồng hành, tác hỏa cục vi nô, sát tịnh
hành tác Thổ cục vi tiết, nô tịnh hành, lại như 1 nô cao đại tại ất,
liên tiếp hạ thấp chí nội, lên phong nhọn nhỏ, kim cục, vi sát cao 1
trượng quá sinh 10 trượng, thủy cục, vi sát đại tiên thu, nô tiểu hậu
thu Thổ cục vi vượng tiểu tiên thu, sinh tiểu hậu thu; thủy cục, vi
nô đại tiên thu tiết tiểu hậu thu; hỏa cục, vượng tiểu tiên thu, tiết
đại hậu thu đáo chi tiên hậu, viễn cận tương giảo, đại tiểu cao đê,
thu đệ ân tình 24 sơn sa pháp tự năng liệu như chỉ chưỡng vậy /.
3 e
4 e. Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Kiền Sa = Kiền phong xung thiên tú nhập vân
Long đầu độc bộ hoàng kim môn
Nhược kiến đê viên tiểu nhi lệ
Định chủ công danh thành phú gia
Hợi Sa = Tị hợi sơn cao tựa tháp kỳ
Dần giáp, giáp chiếu phú quí tề
Mão dậu cấn tốn tứ long kết
Phú chủ bá vạn cánh hữu dư
Thảng ngộ ly long lai kết cục
Khuynh gia đãng sản tuyệt nhân đinh
Nhâm Sa= Điệp điệp nhâm sa kiến khảm phương
Dương long dương hướng nhi tôn xương
Ngọ nhâm lưỡng thủy đới tài lai
Ngọ sa cao tung tất phát quí
Thiết kị hợi phong cao chiếu huyệt
Cổ bồn thứ đệ khắc thê phòng
Khảm Sa = Khảm phong xung thiên cao nhập vân
Tú lệ độc bộ hoàng kim môn
Cấn phong như bút đáo tam đài
Bính ngọ đinh phương đối chiếu lai
4 e.
Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Quí Sa = Tý ngọ mão dậu hỷ tương phùng
Giáp canh bính dần thị vi tôn
Hiên quần chư phương đô tương kị
Hựu kị sinh ư mộc dục phương
Sữu Sa = Ất Tân nhị sơn cao thả viên
Sữu mùi chủ phú cấn chấn quí
Tứ kim triều lưu tịnh tọa sơn
Định xuất cố tật dữ du đảng
Cấn Sa = Cấn phong như bút liệt tam đài
Tam đài tề tú thôi quan nguy (nga)
Dữ quốc hôn nhân thực thiên lộc
Nhất phong độc tú hoàng giáp khôi
Dần Sa = Dần giáp phong cao thế lực hùng
Tiêm tú phì viên xuất tam công
Đê trường phương viên các hữu biệt
Sư vu bác dịch hữu danh truyền
Giáp Sa = Giáp phong giáp long xuất phú quí
Khôn sa như bút trạng nguyên sinh
Tốn sơn song triều tể tướng vị
Ấn cư dần giáp xuất sư vu .
5 e
Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Chấn Sa = Chấn canh nhị sơn nhập vân biểu
Anh hùng tể tướng chưởng binh quyền
Hợi phong cao chiếu xuất vũ tướng
Kiền tốn tề cung xuất văn quan
Ất Sa = Tứ duy phong cao điệp điệp khởi
Bát tướng triều lai chân khả hỷ
Tối kị tốn thìn nhị sơn cao
Áp long trú thần chân khả sỉ
Thìn Sa = Đinh phong cao trác quí sơn tiêm ( chủ đa thọ)
Khôn cấn nhị phong tương giáp phụ (chủ phú quí)
Dậu long kiến chi xuất ám á
Khuyết thần lộ xỉ hàm hồ thinh
Tốn Sa = Nhất phong tú xuất nhị đăng khoa (anhemđồngkhoa)
Tốn khởi lăng vân xuất kinh lược
Tham quân tư hộ tiểu phong loan
Đê viên phương chính chủ vi phú
Tị Sa = Tị sa như bút tựa hỏa tinh
Năng vă năng vũ sản hào anh
Thìn phong tiêm nhuệ cao thả tung
Vi quan cực phẩm chấn triều trung .
Bính Sa = Tốn phong cao trác bính thủy triều
Định chủ quí hiển trường thọ khảo
Bính dữ đinh phương tam sa cung
Diệc chủ thực lộc tại triều trung
6. e
7. e Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Ly Sa = Ly phong độc xuất đương tinh mã
Bính đinh nhị phong khởi vô giá
Ngọ phương sa thủy nhược triều huyệt
Long hổ bão vệ xuất công khanh
Đinh Sa = Tứ duy bát tướng bính đinh thủy
Xạ sách kim môn triều đệ nhất
Bính đinh chính phối đắc hợi cấn
Phú quí song toàn phúc thọ trường
Mùi Sa = Thìn tuất sữu mùi tứ cao phong
Hàn lâm tiến sỹ trạng nguyên công
Dương long vô ngã nan tác thế
Âm long khiếm ngã thiểu tổ tông
Khôn Sa = Khôn long đoan lập chính như khuê
Định bốc công danh đoạt chiếm khoa
Hình tựa kỳ mao tướng quân tố
Nhũ phong đê tiểu quận nha quan
Thân Sa = Thân phong cao trác nhập vân tiêu
Trạng nguyên khoa thủ tánh danh hương
Thìn tuất sữu mùi thiên nhai ngoại
Ngọc đường kim mã hiển văn chương
7. e
8. e Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Canh Sa = Đâu mâu kiếm kích xuất canh đoài
Tướng quân uy vũ trấn biên quan
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Đoài Sa = Tốn phong tương chiếu đáo vân tiêu
Tân phong tương phụ đồng hữu liêu
Cánh kiêm dậu phong sơn củng bão
Định vi vũ tướng lập công cao
Tân Sa = Tốn tân nhị sơn như văn bút
Diệu khí cao đằng công danh hiễn
Sơn hình tuy mỹ vị hung phương
Thiết kị tứ kim phi trung xích
Tuất Sa = Thìn tuất sa cao song chiếu huyệt
Phú quí song toàn khoa thị triều
Ất tân đối chiếu thu hàn uyễn
Tý ngọ ất long phú vô kiêu .
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
8. e
9, e Án Sa
Gọi Án gọi Triều đều là núi ở trước huyệt, 2 thứ không thể nhập 1 ,
bởi án thì thấp mà gần như bàn làm việc, triều thì cao lại xa như bá
liêu triều cận, phàm đất có đủ cận án viễn triều tất phát phú quí,bởi
có cận án thì huyệt tiền chu mật, minh đường không bị rổng toát
tán khí , có viễn triều tắc cục thế hồng đại không bị bế tắc bức xúc,
Án sơn cũng có sinh từ bản thân sơn vòng vào trước huyệt để làm
án thâu nước quan nguyên thần, cũng có dùng ngoại sơn làm án .
án muốn thấp bé hữu tình, không cao không xa, không nghiêng
không thô ác, không quay lưng, cần nước chảy ngược dòng, nếu
chảy thuận thì phải ôm bọc qua cung trước mặt cũng cát, còn việc
xa gần thì không cần câu nê lắm, vì án quá cận sẽ bức trất,lại có câu
duổi chân đạp được án, phát lúc tam niên bán,( gần vừa phải thì 3
năm rưởi sẽ phát ).nếu không có án sơn mà có long hổ 2 sa vòng
cung ôm giao nhau thì như có án vậy, án sa muốn thấp nhỏ như
hình ngọc kỷ, hoành cầm, nga my, kim sương ,ngọc ấn, đẳng …chỉ
cần đoan chính tròn xão,có tình ôm lại là cát,nước thuận chảy thoát
đá nham phá bể, quay lưng vô tình là hung .
9, e
10, e Triều Sa .
Chí ư triều sa cũng muốn có tình, và độc tú hơn các sơn khác,
phàm 2 nước kẹp đưa từ xa đến bái phục,gọi đặc triều sa, là thượng
cách, có đặc triều thì dung kết tất chân, lại có hoành triều sơn , tắc
hoành khai trướng mạc có tình hướng huyệt, hoặc 2 bên như bài
nha, gọi hoành triều sơn là thứ cách, tối hạ là ngụy triều cách, cũng
tiêm phong tú lệ nhưng đi thẳng vô tình, dưới không sơn chầu bái
trên không ý chính ứng,đó là ngụy triều sơn, chốn ấy lập huyệt thì
hại người không ít, nên khi chọn huyệt phải thẩm xét triều sơn chân
giả, chớ thấy huyệt tiền có phong loan nhọn tròn tú lệ thì cho là cát
có trường hợp không triều sơn mà có nước hướng về tụ thì cũng là
cát triều vậy, Dương nói có chân long ,vô triều sơn, chỉ khán chư
thủy tụ kỳ gian, tức có sơn hướng sơn, vô sơn hướng thủy vậy,
thủy có chân tình sẽ phát cự phú đại quí, hình tượng triều sơn và
tốt xấu cũng như án sơn vậy, nếu có 5 tinh gồm đủ thì rất quí cách.
Duy bình nguyên khoáng dã một dải không gò núi thì triều án từ
đâu, Liêu công nói huyệt bình nguyên thì lấy bình nguyên làm triều
án,hể cao 1 tất là núi, hoặc gò cỏ hay bờ ruộng, miễn hơi cao đều là
triều án, Tóm lại bất luận sơn cốc bình nguyên, cũng có đất quí mà
không triều sơn vậy, nhưng phải có gò thấp nhỏ, làm cận án đóng
nội khí mới phát phúc, đó là đích đáng không thay đổi, vả triều sơn
có rất nhiều cách, có đại long kết huyệt bị tòng sơn bao bọc, nơi
huyệt trung chẳng thấy ngoại dương gọi là triều sơn ám củng chu
đại quí, lại có 3 hay 4 phong đặc triều ấy gọi triều sơn loạn tạp cũng
là quí cách, lại có 1 phong cao lên trời mây gọi cô phong độc tú, lại
có 2 hòn 2 bên tai huyệt đối nhau gọi tả phụ hữu bật,cũng quí cách
xem hình tiếp theo để rỏ .
10, e
11 e. Lạc Sa .
Lạc sơn là gò núi ở phía sau huyệt,chính ứng huyệt trường mà che
chở, phàm hoành long huyệt, hủng ót nghiêng ót các huyệt không
cốt phải có lạc sơn sát thân che ứng thác trướng nơi sau thì mới là
chân thiết, nếu nhập thủ đụng lưng kết huyệt, hoặc huyệt tinh khởi
đỉnh thì không cần Lạc, bởi lạc sơn là hoành long gối huyệt chi sa
cực quan khẩn yếu, Đặc lạc là núi xa thẳng đến sát huyệt ứng lạc
chủ chợt phát phú quí., đại vượng nhân đinh, Tá lạc là hoành
trướng liền huyệt không chừa trống không nên lạc ứng cũng có sức
tuy có yếu hơn Đặc lạc, cũng là cát địa chân huyệt, duy hư lạc thì
không thẳng đến không hoành mà cách xa ra nên huyệt hậu không
hư, tuy có núi nhỏ thấp né 1 bên tán loạn trống xa không gối huyệt
trường là hung địa giả huyệt, nên Đặc lạc là thượng cách, Tá lạc là
thứ cách, Hư lạc không thể dùng
Chí ư hình tượng không cần chấp nhất miễn đoan nhiên thẳng
đứng cao rộng che hộ dừng để huyệt hậu không khuyết là cát cách
còn có, tả lạc hữu lạc trung lạc trường lạc đê lạc cao lạc đa lạc các
cách, cát hung cũng như 3 đại cách đả nói trên .
11 e.
12. e Long Hổ Sa
Thanh long là bên tả, Bạch hổ là bên hữu, Châu tước là trước mặt
Huyền vũ là sau lưng, gọi chung là tứ thú .
Nên thanh long bạch hổ là tên riêng gọi 2 cánh tay tả hữu của
huyệt, huyệt muốn tàng phong tụ khí cần phải có long hổ 2 sa bão
vệ tắc huyệt địa chu mật sinh khí dung tụ, Sa đó tự bản thân tả hữu
phát xuất ra là thượng cát, gò núi ở 2 bên sinh thành bao bọc làm
long hổ kỳ thứ, nửa từ bản thân phát xuất nử từ tha sơn họp thành
lại thứ nữa, tổng là muốn bao ôm huyệt trường đừng để cô lộ bị gió
là cát, lại cần vòng ôm hữu tình, cao thấp tương xứng, thiết kị tiêm
xạ phá toái, cao áp thấp hãm, tà bay thẳng dài, thô ác ngắn rút,
cường ngạnh khuyết lộ, đều bất cát, còn phải xem nước từ tả lai tắc
hổ sơn nên dài, nước từ hữu lai tắc long sơn nên dài, kiêm cần tay
dưới ôm bắt tay trên mới có sức, cũng có đất không long hổ vẩn cát
vậy, cũng có long hổ toàn mà hung vậy, chỉ tại long chân huyệt
đích, long bất chân huyệt bất đích, long hổ tuy mỹ cũng vô dụng .
12. e
13. e Phân Phòng Cung Vị
Lệ Như Mộ Tý Sơn Ngọ Hướng, có 6 đứa con
Cấn dần giáp là nội thanh long trưỏng phòng
Ất mão thìn là ngoại thanh long tứ phòng
Kiền tuất tân là nội bạch hổ tam phòng
Dậu canh thân là ngoại bạch hổ lục phòng
Triều án là nhị ngũ phòng quản.
Hựu vân = Tả không hề trưởng tiên tuyệt, Hữu không hề tam linh
đinh, Triều tọa không khoáng nhi ngũ nan hưng, Nhất chủ nhất án
Tam trưởng phiêu linh, hựu hữu thanh long bình nhi trực, triều sơn
ai phương tối phinh đình, trưởng tữ tịch tịch tiệm tiêu ma, Tứ tử
chưng chưng vạn lý trình, như long toàn mạc triều thiên hữu, điếu
nhập trưởng phòng tác long tinh, triều sơn không viễn long xu án
thứ tử diệc điếu tác triều bình, Tam nam dữ trọng tương điếu pháp
cát hung họa phúc y thử hành, thử vi Lại công chân bí quyết, phụ
tử tuy thân bất khẩn thuyết, hậu nhân tri đắc tiêu sa pháp, hoành
hành thiên hạ lục địa tiên .
13. e
14 e La Thành Viên Cục
Sa ấy tương liên với tiền triều hậu lạc chi sa gọi là La thành viên
cục, tất yếu trùng điệp cao tung, chu vi bao quanh, che không bổ
khuyết, cũng như bờ thành, nên tên gọi vậy .
Hạ Thủ Sa
Hạ thủ là cánh tay phía dưới, cũng gọi hạ quan, bất luận Đông
tây nam bắc phàm là bên đó nước chảy đi đều gọi hạ thủ, nơi đó có
sa tắc có kết tác, hạ thủ vô sa tắc vô kết tác, dù đủ thanh long bạch
hổ cũng chưa hoàn mỹ, phép là bên nước chảy đi phải có hạ thủ sa
bao bọc lại cánh tay trên mới là cát địa, ví như huyệt tiền nước đảo
tả tắc bên tả là hạ thủ thì muốn bên tả có sa ngược dòng lên dài
hơn sa bên hữu mà ôm sa thủy bên hữu lại, Ví như nước huyệt tiền
đổ sang hữu thì hữu là hạ thủ, thì muốn cánh tay hữu có sa ngược
dòng lên dài hơn sa bên tả mà ôm sa thủy bên tả lại, đó gọi nghịch
quan, chủ phát tài lộc mỹ địa,thản như hạ thủ sa co rút ngắn không
bao trùm hết cánh tay trên để nước chảy đi tuột luốt,thì mọi việc tốt
bất đắc lực là giả huyệt bất khả táng, nên nói hạ thủ hữu sa tắc phú
hạ thủ vô sa tắc bần .
14 e
15 e Thủy Khẩu Sa
Định hướng trước xem thủy khẩu, nơi nước chảy đi là thủy khẩu,
thủy khẩu sa, tức gò núi 2 bên bờ nơi nước chảy đi, thủy khẩu vô
sa,tức thế nước chảy thẳng mà ra,không những âm trạch đại phá bại
dương cơ cũng lưu tán tài khí, nên thủy khẩu có núi tắc chu mật
giao kết, hoặc tắc cao phong ngật nhiên đặc lập, hoặc tắc dị thạch
ló lên giửa dòng có hình như kỳ cổ, ấn hốt, xa mã, qui xà v.v.. trùng
điệp xa lắc đến cả dài chục dặm đó là đại cát thủy khẩu sa
phàm nơi giửa thủy khẩu có cầu, cổ thụ, từ đường, đẳng cũng
quan hệ họa phúc, nếu như bị nước xung tổn hoặc phạt mộc hủy
từ đường, hung họa sẽ tới liền khi, cần nên thận trọng .
Hoa Biểu Hãn môn
Hoa biểu sơn, là phong loan đứng sửng nơi thủy khẩu, hoặc tắc
hai sơn đối nhau nước từ kẻ giửa 2 núi chảy ra, hoặc tắc núi lớn
cao trấn cản nghẹn giửa dòng nước, 2 thứ đều muốn cao tung thiên
biểu, mới xứng danh hoa biểu, thủy khẩu có đó kỳ nội tất có đại địa
Hãn môn sơn, là giửa thủy khẩu 2 núi đối lập, như môn hộ hãn vệ
vậy, gồm có 3 cách, 1) nơi trước huyệt, ngay ngắn ở tả hữu môn hộ,
phóng những cái đẹp tiền sa tiền dương từ xa vào, 2) giang thủy
dương triều, quang khai hãn môn, thủy từ trong môn hộ ra, dương
dương bằng phẳng, lai bất kiến nguyên, khứ bất kiến lưu, 3) thủy
khẩu quan lang khai thiết môn hộ,thủy từ đó thệ (đi), 3 thứ nầy đều
là hãn môn đại quí cách. Hãn môn sa hình thành nhật nguyệt kỳ cổ
sư tượng qui xà đẳng trạng, lại có 9 linh 12 trùng hãn môn tất kết
cấm huyệt, 1 tầng 2 tầng thì xuất vương hầu hậu phi đại quí nhân,
nếu ngoài hãn môn có La tinh nữa là đặc biệt quí .
15 e
16 .e Bắc Thần Luận
Bắc thần là giửa thủy khẩu tài nghiêm thạch sơn, hình trạng quái
dị cản ở giửa dòng nước chầu vào,cũng gọi Tôn tinh, chủ phát đại
quí, trừ phi vương hầu đại địa, thông thường không dể có vậy,
cổ vân= nhất cá bắc thần quản vạn binh, phò mã công hầu chiêu
thảo danh, lại nói bắc thần cao đại xuất vạn tôn, nhược nhiên đê tiểu
dã triều thần, nên nói có bắc thần thì đất rất quí, xuất cả đế vương
công hầu khanh tướng,vậy khi gặp phải nên kín miệng không tùy
tiện nói ra mà phạm lộ thiên cơ,để chờ kẻ có phúc vậy,chí ư hình
tượng bắc thần quái dị như sư tượng kỳ lân, phi phụng,tiên hạc, hổ
long ,triển kỳ thôi giáp tung cao thẳng đứng giửa thủy khẩu là chân.
16 e
17 e La Tinh Luận
La tinh, ở nơi giửa thủy khẩu đóng lại,có ụ có bến chợt lên hoặc
đá hoặc đất, nơi bằng đột nhiên cả cửa bốn mặt bị nước bao quanh
đá là thượng cát, đất thì kém hơn, ở phía ngoài la thành là quí, La
tinh ở trên trời là dư diệu của hoả, long thần là hỏa tinh, nên hình
tròn nhọn vuôn đoan chính là tốt, nhưng lại có chân ngụy hảy xem
cho kỷ, chân la tinh có đầu đuôi, đầu nghịch thương lưu,đuôi theo
dòng nước, đại để có la tinh thì trong ấy có đất đại phú quí, la tinh
là chứng tá của quí địa không phải bổng dâng mà sinh,
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
nay thuật thêm đại khái,quan tinh là long hổ ôm ngang huyệt ngoài
sau lưng có núi kéo ngược tới trước là nó, phải chân long huyệt có
quan tinh mới cát, Quỉ tinh là núi chống giử sau lưng, gối lạc huyệt
trường vậy, cát hung như quan tinh,duy chớ quá cao sẽ đoạt huyệt
trung vượng khí, Cầm tinh là đá giửa thủy khẩu,cao ngưỡng 2, 3,
trượng như măng, hốt, cá bơi, qui xà các hình chủ quan cực phẩm,
Diệu tinh, là ngoài khuỷu tay của long hổ và long thân chia chân
trước huyệt tả hữu đá lớn bén nhọn, đều gọi diệu tinh,phàm đất quí
tất có diệu,do vượng khí của long phát tiết mà sinh ra, chủ phát quí .
17 e
vietnambuysell.com
E , ĐỆ NGŨ CHƯƠNG - SA PHÁP TOÁT YẾU
1. e Sa Pháp Tự Ngôn
Sa = là núi ở trước sau tả hữu của huyệt, phàm tiền triều hậu lạc tả
long hữu hổ, la thành thị vệ, thủy khẩu gò núi nơi nầy đều là sở thuộc
Tạ Song Hồ nói cao lớn là núi, thấp nhỏ là sa, thì thất bản chỉ vậy, đại
để nơi chân long dung kết, tự có chư sa cung ứng, duy long huyệt bất
chân tuy có diệu sa cũng vô ích, Nên Liêu kim Tinh nói - long tiện nếu
mà sa được quí, phản biến vi hung khí, Tiện sa như bằng gặp quí long
sa cũng bất thành hung, nói vậy là huyệt trọng hơn sa, Tăng công lại
nói- trước xem kiếp sa (ác sa) khởi hà phương, kiếp sa chiếu xứ toàn
vô địa, lại nói sa trọng hơn huyệt, tóm lại sa dù tuỳ long huyệt, nhưng
sa sở hệ cát hung cũng rất khẩn yếu, đâu thể lơ là được, Nhưng sa
pháp cực vi phức tạp kể không hết, toát yếu không ngoài lấy nhọn
tròn vuôn vi cát, phá hoại tà trắc vi hung, tú lệ sáng sủa là cát, tài
nham , bôn tẩu xú ác vô tình là hung, duy lấy gần huyệt làm chuẩn,
tắc vô ngại, nói về sa hình- tắc như ngự bình, cẩm trướng, ngự bút ,
kim lư, quí nhân thiên mã, văn bút, cáo trục, kim thương, ngọc ấn,
điện các ,lâu đài, triển cờ, đôn cổ, ngọc đái, kim ngư, trải bào, trác hốt
chi loại, đều là cát sa, như đào bính (bỏ lượt), trịch (ném) thương, yên
bao (túi thuốc) , phá y, bão kiên, hiến hoa, thám đầu, trắc diện, đề la
(mang giỏ), phục tiêu, đoạn đầu, ngọa thi chi loại, đều là hung sa, chí
như xem sa bí quyết, trước nhận tinh thể làm chủ thứ phân biệt sa
phú quí tiện 3 đẳng .
1. e
2. e tiếp Sa Pháp Tự Ngôn
Liêu thị phân biệt sa phú, quí tiện 3 đẳng, mập tròn chính chủ phú,
lớn mà tú lệ chủ quí, nghiêng lệch ung thủng chủ tiện, lại cần có tình
vô tình, hướng ta, nghinh ta là có tình, bối diện trở ngược là vô tình,
khi xem sa đứng nơi huyệt dùng la bàn xem ngoại bàn cách định thủy
khẩu xem long hệ chữ gì nhập thủ, ngọc đường hà phương, lâm quang
hà xứ, phương nào có mỹ sa, tức nhận thủy lập 1 hưóng để mà thu,
như long thượng bất năng thủ dụng, cũng nhận thủy lập hướng, bát
(chuyển) kỳ sa vi hướng thượng chi lâm quang, như thử tác dụng,
quí nhân mới về ta sở dụng, đại địa đại phát, tiểu địa tiểu phát, có thể
thao túng mà được vậy ./
2. e
3 e Biện Sa Phương Vị .
Tiêu sa tất phải biện phương định vị, xét xem kỷ hình thế cao
thấp lớn nhỏ, thân tả thân hữu mà đoán tất chuẩn, như Nhâm sa
cao tại trước, Kiền sa thấp tại sau, tác thổ cục, Nhâm vi sinh sa tại
tiền Kiền vi sát sa tại hậu, tại tiền đến trước tắc gần, tại hậu là đến
sau nên xa, vi sinh nội, sát ngoại, sinh cao sát thấp, sinh đại sát
tiểu kỳ dư 4 cục y đó suy tường, như Khôn thấp tại trước, Ngọ cao
tại sau tác kim cục, vi nô nhỏ đến trước tại nội, sát lớn đến sau tại
ngoại tác mộc cục, vi vượng nhỏ đến trước tại nội, tiết lớn đến sau
tại ngoại tác thủy cục, vi tiết nhỏ đến trước tại nội, nô lớn đến sau
tại ngoại tác hỏa cục, vi sinh tiểu đến trước tại nội, vượng đại đến
sau tại ngoại, tác thổ cục, vi sát tiểu đến trước tại nội, sinh đại tới
sau tại ngoại, lại như thân tuất 2 sa đều cao,thân tả tuất hữu,tác kim
cục là vượng tiết đồng hành, tác mộc cục, 1 sát 1 sinh đồng hành,
tác thủy cục sinh vượng đồng hành, tác hỏa cục vi nô, sát tịnh
hành tác Thổ cục vi tiết, nô tịnh hành, lại như 1 nô cao đại tại ất,
liên tiếp hạ thấp chí nội, lên phong nhọn nhỏ, kim cục, vi sát cao 1
trượng quá sinh 10 trượng, thủy cục, vi sát đại tiên thu, nô tiểu hậu
thu Thổ cục vi vượng tiểu tiên thu, sinh tiểu hậu thu; thủy cục, vi
nô đại tiên thu tiết tiểu hậu thu; hỏa cục, vượng tiểu tiên thu, tiết
đại hậu thu đáo chi tiên hậu, viễn cận tương giảo, đại tiểu cao đê,
thu đệ ân tình 24 sơn sa pháp tự năng liệu như chỉ chưỡng vậy /.
3 e
4 e. Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Kiền Sa = Kiền phong xung thiên tú nhập vân
Long đầu độc bộ hoàng kim môn
Nhược kiến đê viên tiểu nhi lệ
Định chủ công danh thành phú gia
Hợi Sa = Tị hợi sơn cao tựa tháp kỳ
Dần giáp, giáp chiếu phú quí tề
Mão dậu cấn tốn tứ long kết
Phú chủ bá vạn cánh hữu dư
Thảng ngộ ly long lai kết cục
Khuynh gia đãng sản tuyệt nhân đinh
Nhâm Sa= Điệp điệp nhâm sa kiến khảm phương
Dương long dương hướng nhi tôn xương
Ngọ nhâm lưỡng thủy đới tài lai
Ngọ sa cao tung tất phát quí
Thiết kị hợi phong cao chiếu huyệt
Cổ bồn thứ đệ khắc thê phòng
Khảm Sa = Khảm phong xung thiên cao nhập vân
Tú lệ độc bộ hoàng kim môn
Cấn phong như bút đáo tam đài
Bính ngọ đinh phương đối chiếu lai
4 e.
Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Quí Sa = Tý ngọ mão dậu hỷ tương phùng
Giáp canh bính dần thị vi tôn
Hiên quần chư phương đô tương kị
Hựu kị sinh ư mộc dục phương
Sữu Sa = Ất Tân nhị sơn cao thả viên
Sữu mùi chủ phú cấn chấn quí
Tứ kim triều lưu tịnh tọa sơn
Định xuất cố tật dữ du đảng
Cấn Sa = Cấn phong như bút liệt tam đài
Tam đài tề tú thôi quan nguy (nga)
Dữ quốc hôn nhân thực thiên lộc
Nhất phong độc tú hoàng giáp khôi
Dần Sa = Dần giáp phong cao thế lực hùng
Tiêm tú phì viên xuất tam công
Đê trường phương viên các hữu biệt
Sư vu bác dịch hữu danh truyền
Giáp Sa = Giáp phong giáp long xuất phú quí
Khôn sa như bút trạng nguyên sinh
Tốn sơn song triều tể tướng vị
Ấn cư dần giáp xuất sư vu .
5 e
Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Chấn Sa = Chấn canh nhị sơn nhập vân biểu
Anh hùng tể tướng chưởng binh quyền
Hợi phong cao chiếu xuất vũ tướng
Kiền tốn tề cung xuất văn quan
Ất Sa = Tứ duy phong cao điệp điệp khởi
Bát tướng triều lai chân khả hỷ
Tối kị tốn thìn nhị sơn cao
Áp long trú thần chân khả sỉ
Thìn Sa = Đinh phong cao trác quí sơn tiêm ( chủ đa thọ)
Khôn cấn nhị phong tương giáp phụ (chủ phú quí)
Dậu long kiến chi xuất ám á
Khuyết thần lộ xỉ hàm hồ thinh
Tốn Sa = Nhất phong tú xuất nhị đăng khoa (anhemđồngkhoa)
Tốn khởi lăng vân xuất kinh lược
Tham quân tư hộ tiểu phong loan
Đê viên phương chính chủ vi phú
Tị Sa = Tị sa như bút tựa hỏa tinh
Năng vă năng vũ sản hào anh
Thìn phong tiêm nhuệ cao thả tung
Vi quan cực phẩm chấn triều trung .
Bính Sa = Tốn phong cao trác bính thủy triều
Định chủ quí hiển trường thọ khảo
Bính dữ đinh phương tam sa cung
Diệc chủ thực lộc tại triều trung
6. e
7. e Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Ly Sa = Ly phong độc xuất đương tinh mã
Bính đinh nhị phong khởi vô giá
Ngọ phương sa thủy nhược triều huyệt
Long hổ bão vệ xuất công khanh
Đinh Sa = Tứ duy bát tướng bính đinh thủy
Xạ sách kim môn triều đệ nhất
Bính đinh chính phối đắc hợi cấn
Phú quí song toàn phúc thọ trường
Mùi Sa = Thìn tuất sữu mùi tứ cao phong
Hàn lâm tiến sỹ trạng nguyên công
Dương long vô ngã nan tác thế
Âm long khiếm ngã thiểu tổ tông
Khôn Sa = Khôn long đoan lập chính như khuê
Định bốc công danh đoạt chiếm khoa
Hình tựa kỳ mao tướng quân tố
Nhũ phong đê tiểu quận nha quan
Thân Sa = Thân phong cao trác nhập vân tiêu
Trạng nguyên khoa thủ tánh danh hương
Thìn tuất sữu mùi thiên nhai ngoại
Ngọc đường kim mã hiển văn chương
7. e
8. e Luận 24 Sơn Sa Quí Tiện .
Canh Sa = Đâu mâu kiếm kích xuất canh đoài
Tướng quân uy vũ trấn biên quan
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Canh yếu hào hùng tu bách bộ
Uy quyền hiển hách điền thiên mạch
Đoài Sa = Tốn phong tương chiếu đáo vân tiêu
Tân phong tương phụ đồng hữu liêu
Cánh kiêm dậu phong sơn củng bão
Định vi vũ tướng lập công cao
Tân Sa = Tốn tân nhị sơn như văn bút
Diệu khí cao đằng công danh hiễn
Sơn hình tuy mỹ vị hung phương
Thiết kị tứ kim phi trung xích
Tuất Sa = Thìn tuất sa cao song chiếu huyệt
Phú quí song toàn khoa thị triều
Ất tân đối chiếu thu hàn uyễn
Tý ngọ ất long phú vô kiêu .
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
8. e
9, e Án Sa
Gọi Án gọi Triều đều là núi ở trước huyệt, 2 thứ không thể nhập 1 ,
bởi án thì thấp mà gần như bàn làm việc, triều thì cao lại xa như bá
liêu triều cận, phàm đất có đủ cận án viễn triều tất phát phú quí,bởi
có cận án thì huyệt tiền chu mật, minh đường không bị rổng toát
tán khí , có viễn triều tắc cục thế hồng đại không bị bế tắc bức xúc,
Án sơn cũng có sinh từ bản thân sơn vòng vào trước huyệt để làm
án thâu nước quan nguyên thần, cũng có dùng ngoại sơn làm án .
án muốn thấp bé hữu tình, không cao không xa, không nghiêng
không thô ác, không quay lưng, cần nước chảy ngược dòng, nếu
chảy thuận thì phải ôm bọc qua cung trước mặt cũng cát, còn việc
xa gần thì không cần câu nê lắm, vì án quá cận sẽ bức trất,lại có câu
duổi chân đạp được án, phát lúc tam niên bán,( gần vừa phải thì 3
năm rưởi sẽ phát ).nếu không có án sơn mà có long hổ 2 sa vòng
cung ôm giao nhau thì như có án vậy, án sa muốn thấp nhỏ như
hình ngọc kỷ, hoành cầm, nga my, kim sương ,ngọc ấn, đẳng …chỉ
cần đoan chính tròn xão,có tình ôm lại là cát,nước thuận chảy thoát
đá nham phá bể, quay lưng vô tình là hung .
9, e
10, e Triều Sa .
Chí ư triều sa cũng muốn có tình, và độc tú hơn các sơn khác,
phàm 2 nước kẹp đưa từ xa đến bái phục,gọi đặc triều sa, là thượng
cách, có đặc triều thì dung kết tất chân, lại có hoành triều sơn , tắc
hoành khai trướng mạc có tình hướng huyệt, hoặc 2 bên như bài
nha, gọi hoành triều sơn là thứ cách, tối hạ là ngụy triều cách, cũng
tiêm phong tú lệ nhưng đi thẳng vô tình, dưới không sơn chầu bái
trên không ý chính ứng,đó là ngụy triều sơn, chốn ấy lập huyệt thì
hại người không ít, nên khi chọn huyệt phải thẩm xét triều sơn chân
giả, chớ thấy huyệt tiền có phong loan nhọn tròn tú lệ thì cho là cát
có trường hợp không triều sơn mà có nước hướng về tụ thì cũng là
cát triều vậy, Dương nói có chân long ,vô triều sơn, chỉ khán chư
thủy tụ kỳ gian, tức có sơn hướng sơn, vô sơn hướng thủy vậy,
thủy có chân tình sẽ phát cự phú đại quí, hình tượng triều sơn và
tốt xấu cũng như án sơn vậy, nếu có 5 tinh gồm đủ thì rất quí cách.
Duy bình nguyên khoáng dã một dải không gò núi thì triều án từ
đâu, Liêu công nói huyệt bình nguyên thì lấy bình nguyên làm triều
án,hể cao 1 tất là núi, hoặc gò cỏ hay bờ ruộng, miễn hơi cao đều là
triều án, Tóm lại bất luận sơn cốc bình nguyên, cũng có đất quí mà
không triều sơn vậy, nhưng phải có gò thấp nhỏ, làm cận án đóng
nội khí mới phát phúc, đó là đích đáng không thay đổi, vả triều sơn
có rất nhiều cách, có đại long kết huyệt bị tòng sơn bao bọc, nơi
huyệt trung chẳng thấy ngoại dương gọi là triều sơn ám củng chu
đại quí, lại có 3 hay 4 phong đặc triều ấy gọi triều sơn loạn tạp cũng
là quí cách, lại có 1 phong cao lên trời mây gọi cô phong độc tú, lại
có 2 hòn 2 bên tai huyệt đối nhau gọi tả phụ hữu bật,cũng quí cách
xem hình tiếp theo để rỏ .
10, e
11 e. Lạc Sa .
Lạc sơn là gò núi ở phía sau huyệt,chính ứng huyệt trường mà che
chở, phàm hoành long huyệt, hủng ót nghiêng ót các huyệt không
cốt phải có lạc sơn sát thân che ứng thác trướng nơi sau thì mới là
chân thiết, nếu nhập thủ đụng lưng kết huyệt, hoặc huyệt tinh khởi
đỉnh thì không cần Lạc, bởi lạc sơn là hoành long gối huyệt chi sa
cực quan khẩn yếu, Đặc lạc là núi xa thẳng đến sát huyệt ứng lạc
chủ chợt phát phú quí., đại vượng nhân đinh, Tá lạc là hoành
trướng liền huyệt không chừa trống không nên lạc ứng cũng có sức
tuy có yếu hơn Đặc lạc, cũng là cát địa chân huyệt, duy hư lạc thì
không thẳng đến không hoành mà cách xa ra nên huyệt hậu không
hư, tuy có núi nhỏ thấp né 1 bên tán loạn trống xa không gối huyệt
trường là hung địa giả huyệt, nên Đặc lạc là thượng cách, Tá lạc là
thứ cách, Hư lạc không thể dùng
Chí ư hình tượng không cần chấp nhất miễn đoan nhiên thẳng
đứng cao rộng che hộ dừng để huyệt hậu không khuyết là cát cách
còn có, tả lạc hữu lạc trung lạc trường lạc đê lạc cao lạc đa lạc các
cách, cát hung cũng như 3 đại cách đả nói trên .
11 e.
12. e Long Hổ Sa
Thanh long là bên tả, Bạch hổ là bên hữu, Châu tước là trước mặt
Huyền vũ là sau lưng, gọi chung là tứ thú .
Nên thanh long bạch hổ là tên riêng gọi 2 cánh tay tả hữu của
huyệt, huyệt muốn tàng phong tụ khí cần phải có long hổ 2 sa bão
vệ tắc huyệt địa chu mật sinh khí dung tụ, Sa đó tự bản thân tả hữu
phát xuất ra là thượng cát, gò núi ở 2 bên sinh thành bao bọc làm
long hổ kỳ thứ, nửa từ bản thân phát xuất nử từ tha sơn họp thành
lại thứ nữa, tổng là muốn bao ôm huyệt trường đừng để cô lộ bị gió
là cát, lại cần vòng ôm hữu tình, cao thấp tương xứng, thiết kị tiêm
xạ phá toái, cao áp thấp hãm, tà bay thẳng dài, thô ác ngắn rút,
cường ngạnh khuyết lộ, đều bất cát, còn phải xem nước từ tả lai tắc
hổ sơn nên dài, nước từ hữu lai tắc long sơn nên dài, kiêm cần tay
dưới ôm bắt tay trên mới có sức, cũng có đất không long hổ vẩn cát
vậy, cũng có long hổ toàn mà hung vậy, chỉ tại long chân huyệt
đích, long bất chân huyệt bất đích, long hổ tuy mỹ cũng vô dụng .
12. e
13. e Phân Phòng Cung Vị
Lệ Như Mộ Tý Sơn Ngọ Hướng, có 6 đứa con
Cấn dần giáp là nội thanh long trưỏng phòng
Ất mão thìn là ngoại thanh long tứ phòng
Kiền tuất tân là nội bạch hổ tam phòng
Dậu canh thân là ngoại bạch hổ lục phòng
Triều án là nhị ngũ phòng quản.
Hựu vân = Tả không hề trưởng tiên tuyệt, Hữu không hề tam linh
đinh, Triều tọa không khoáng nhi ngũ nan hưng, Nhất chủ nhất án
Tam trưởng phiêu linh, hựu hữu thanh long bình nhi trực, triều sơn
ai phương tối phinh đình, trưởng tữ tịch tịch tiệm tiêu ma, Tứ tử
chưng chưng vạn lý trình, như long toàn mạc triều thiên hữu, điếu
nhập trưởng phòng tác long tinh, triều sơn không viễn long xu án
thứ tử diệc điếu tác triều bình, Tam nam dữ trọng tương điếu pháp
cát hung họa phúc y thử hành, thử vi Lại công chân bí quyết, phụ
tử tuy thân bất khẩn thuyết, hậu nhân tri đắc tiêu sa pháp, hoành
hành thiên hạ lục địa tiên .
13. e
14 e La Thành Viên Cục
Sa ấy tương liên với tiền triều hậu lạc chi sa gọi là La thành viên
cục, tất yếu trùng điệp cao tung, chu vi bao quanh, che không bổ
khuyết, cũng như bờ thành, nên tên gọi vậy .
Hạ Thủ Sa
Hạ thủ là cánh tay phía dưới, cũng gọi hạ quan, bất luận Đông
tây nam bắc phàm là bên đó nước chảy đi đều gọi hạ thủ, nơi đó có
sa tắc có kết tác, hạ thủ vô sa tắc vô kết tác, dù đủ thanh long bạch
hổ cũng chưa hoàn mỹ, phép là bên nước chảy đi phải có hạ thủ sa
bao bọc lại cánh tay trên mới là cát địa, ví như huyệt tiền nước đảo
tả tắc bên tả là hạ thủ thì muốn bên tả có sa ngược dòng lên dài
hơn sa bên hữu mà ôm sa thủy bên hữu lại, Ví như nước huyệt tiền
đổ sang hữu thì hữu là hạ thủ, thì muốn cánh tay hữu có sa ngược
dòng lên dài hơn sa bên tả mà ôm sa thủy bên tả lại, đó gọi nghịch
quan, chủ phát tài lộc mỹ địa,thản như hạ thủ sa co rút ngắn không
bao trùm hết cánh tay trên để nước chảy đi tuột luốt,thì mọi việc tốt
bất đắc lực là giả huyệt bất khả táng, nên nói hạ thủ hữu sa tắc phú
hạ thủ vô sa tắc bần .
14 e
15 e Thủy Khẩu Sa
Định hướng trước xem thủy khẩu, nơi nước chảy đi là thủy khẩu,
thủy khẩu sa, tức gò núi 2 bên bờ nơi nước chảy đi, thủy khẩu vô
sa,tức thế nước chảy thẳng mà ra,không những âm trạch đại phá bại
dương cơ cũng lưu tán tài khí, nên thủy khẩu có núi tắc chu mật
giao kết, hoặc tắc cao phong ngật nhiên đặc lập, hoặc tắc dị thạch
ló lên giửa dòng có hình như kỳ cổ, ấn hốt, xa mã, qui xà v.v.. trùng
điệp xa lắc đến cả dài chục dặm đó là đại cát thủy khẩu sa
phàm nơi giửa thủy khẩu có cầu, cổ thụ, từ đường, đẳng cũng
quan hệ họa phúc, nếu như bị nước xung tổn hoặc phạt mộc hủy
từ đường, hung họa sẽ tới liền khi, cần nên thận trọng .
Hoa Biểu Hãn môn
Hoa biểu sơn, là phong loan đứng sửng nơi thủy khẩu, hoặc tắc
hai sơn đối nhau nước từ kẻ giửa 2 núi chảy ra, hoặc tắc núi lớn
cao trấn cản nghẹn giửa dòng nước, 2 thứ đều muốn cao tung thiên
biểu, mới xứng danh hoa biểu, thủy khẩu có đó kỳ nội tất có đại địa
Hãn môn sơn, là giửa thủy khẩu 2 núi đối lập, như môn hộ hãn vệ
vậy, gồm có 3 cách, 1) nơi trước huyệt, ngay ngắn ở tả hữu môn hộ,
phóng những cái đẹp tiền sa tiền dương từ xa vào, 2) giang thủy
dương triều, quang khai hãn môn, thủy từ trong môn hộ ra, dương
dương bằng phẳng, lai bất kiến nguyên, khứ bất kiến lưu, 3) thủy
khẩu quan lang khai thiết môn hộ,thủy từ đó thệ (đi), 3 thứ nầy đều
là hãn môn đại quí cách. Hãn môn sa hình thành nhật nguyệt kỳ cổ
sư tượng qui xà đẳng trạng, lại có 9 linh 12 trùng hãn môn tất kết
cấm huyệt, 1 tầng 2 tầng thì xuất vương hầu hậu phi đại quí nhân,
nếu ngoài hãn môn có La tinh nữa là đặc biệt quí .
15 e
16 .e Bắc Thần Luận
Bắc thần là giửa thủy khẩu tài nghiêm thạch sơn, hình trạng quái
dị cản ở giửa dòng nước chầu vào,cũng gọi Tôn tinh, chủ phát đại
quí, trừ phi vương hầu đại địa, thông thường không dể có vậy,
cổ vân= nhất cá bắc thần quản vạn binh, phò mã công hầu chiêu
thảo danh, lại nói bắc thần cao đại xuất vạn tôn, nhược nhiên đê tiểu
dã triều thần, nên nói có bắc thần thì đất rất quí, xuất cả đế vương
công hầu khanh tướng,vậy khi gặp phải nên kín miệng không tùy
tiện nói ra mà phạm lộ thiên cơ,để chờ kẻ có phúc vậy,chí ư hình
tượng bắc thần quái dị như sư tượng kỳ lân, phi phụng,tiên hạc, hổ
long ,triển kỳ thôi giáp tung cao thẳng đứng giửa thủy khẩu là chân.
16 e
17 e La Tinh Luận
La tinh, ở nơi giửa thủy khẩu đóng lại,có ụ có bến chợt lên hoặc
đá hoặc đất, nơi bằng đột nhiên cả cửa bốn mặt bị nước bao quanh
đá là thượng cát, đất thì kém hơn, ở phía ngoài la thành là quí, La
tinh ở trên trời là dư diệu của hoả, long thần là hỏa tinh, nên hình
tròn nhọn vuôn đoan chính là tốt, nhưng lại có chân ngụy hảy xem
cho kỷ, chân la tinh có đầu đuôi, đầu nghịch thương lưu,đuôi theo
dòng nước, đại để có la tinh thì trong ấy có đất đại phú quí, la tinh
là chứng tá của quí địa không phải bổng dâng mà sinh,
Kỳ dư có quan quỉ cầm diệu 4 tinh sa, đả có luận nghĩa ở quyển 1
nay thuật thêm đại khái,quan tinh là long hổ ôm ngang huyệt ngoài
sau lưng có núi kéo ngược tới trước là nó, phải chân long huyệt có
quan tinh mới cát, Quỉ tinh là núi chống giử sau lưng, gối lạc huyệt
trường vậy, cát hung như quan tinh,duy chớ quá cao sẽ đoạt huyệt
trung vượng khí, Cầm tinh là đá giửa thủy khẩu,cao ngưỡng 2, 3,
trượng như măng, hốt, cá bơi, qui xà các hình chủ quan cực phẩm,
Diệu tinh, là ngoài khuỷu tay của long hổ và long thân chia chân
trước huyệt tả hữu đá lớn bén nhọn, đều gọi diệu tinh,phàm đất quí
tất có diệu,do vượng khí của long phát tiết mà sinh ra, chủ phát quí .
17 e
GIẢN DỊ PHONG THỦY BÍ QUYẾT (Chương 4)
Ngùô: Cụ Tri Tri
vietnambuysell.com
D , ĐỆ TỨ CHƯƠNG - HUYỆT PHÁP TOÁT YẾU
1. d 42, Huyệt Pháp Tự Ngôn
Huyệt là gì, là lổ chôn vậy,sự thành ấy bởi thiên tạo địa thiết, như
huyệt đạo trên thân người , long mạch đến từ ngàn dặm, trăm dặm, vài
dặm, bất luận xa gần, đến nơi kết huyệt tự nhiên sinh thành huyệt
long hổ minh đường, la thành thủy khẩu, tự nhiên tương ứng hợp
pháp, sa thủy tự nhiên tương phó,đó là tạo hóa thiên nhiên diệu dụng
chân long tự thành đích huyệt, tơ hào không thể miễn cưỡng Long-
kinh nói = long nhược chân hề huyệt tiện chân, long bất chân hề thiểu
chân huyệt, biện huyệt thủ yếu xét long mạch, có long vô huyệt chi
địa, xưa nay kham dư gia đều bỏ không dùng, bởi chân long tất kết
huyệt, vô huyệt là giả long, nên xem đất phải được huyệt thiên nhiên,
y chuẩn mực định cao thấp tả hữu cạn sâu, tự nhiên đắc thừa sinh khí
mà phát phú quí, như không có huyệt thiên nhiên, vọng lấy ý kiến xét
độ sinh khí trong đất, tất xa tít mù vô cớ, sinh khí mạc biện thế tất lấy
hài cốt thân trưởng đặt nơi ổ kiến vũng lầy, Thì họa sẽ chờ đợi vậy .
1. d 42,

3d 44,. Luận Huyệt Hình .
Chí như chân long kết huyệt, nguyên lý là thừa âm dương, thừa
sinh khí hóa đột ao (lồi lõm) mà thành oa, kiềm, nhủ, đột,các huyệt
hình đó là định luận chân truyền huyệt pháp, nếu luận huyệt hình
thì tục sư nói lung tung, nào có 36 hình, 81 biến, 365 thể, 389
tượng rất phức tạp, thật tắc chân long kết huyệt không thể lấy bá
vật tượng hình, duy Dương công sở định, Oa , kiềm, Nhũ, Đột, 4
cách thật dể gồm định luận, Oa hình cư hàng đầu 4 cách ;
1) Oa hình, tên khai khẩu huyệt, tả hữu ôm nhau giao hội gọi tàng
khẩu oa huyệt, kinh nói hình như yến sào, pháp táng kỳ ao, tạc thổ
phân mao, thì biết huyệt nầy phát đại quí, ngoài ra còn kê sào, kim
bàn, đồng la, chưỡng tâm, oa để (đáy nồi), toàn loa,(ốc xoáy), đẳng
thật tắc chỉ phân sâu cạn rộng hẹp 4 cách thôi,các lấy tả hữu quân
bình là chính cách, bất quân bình là biến cách, tả hữu giao hội là
tàng khẩu,bất giao là trương khẩu, 4 cách các có cúi ngửa bất đồng,
cúi thì lõm phải hơi có nhũ huyệt, nên táng ngay nhũ mạch, ngửa
thì trong lõm phải hơi có đột huyệt, táng ngay giửa đỉnh đầu đột
huyệt, phàm tàng khẩu huyệt, linh quang hợp tụ nơi trong, dư khí
phân hành ư ngoại, huyết mạch giao thông, nên xưng cát huyệt,
duy đường góc lanh lẹ, 2 tay cung vòng miệng trơn tròn,
3 d 44,
4, d Luận huyệt tinh
Huyệt tinh không phải trên trời sinh, là nhập thủ sơn hình, thành
tinh thể gì muốn phân minh, mới là chân long dung kết, Chư gia
luận huyệt tinh lấy 5 tinh làm thể, 9 diệu là biến thể, thật thì 5 tinh
tức 5 hành, 5 hành sở biến không thể hơn hình, hà tất phải thêm 9
diệu, làm lộn xộn thêm, nên ta cố chuyên luận ngũ tinh và dựa vào
thuyết Liêu thị mà định huyệt tinh 3 cách, phân rỏ như dưới đây :
Kim tinh = Khai oa thiên thủ thủy, vô oa quá giác dụng thủy bào
Nhược thị oa giác bất phân minh, ngạnh diện họa lai tầm .
Mộc tinh = Hữu tiết tiết trung thủ, vô tiết thu bì noãn xứ thiên,
trực mộc khai khẩu khước vi kỳ, âm huyệt định vô nghi.
Hỏa tinh = Kết huyệt tu thủ thổ, nhập huyệt nguyên lai yếu mộc
nhũ, vô thổ nan thiên tiêm tận xứ, tiễn pháp phương vi thị .
Thủy tinh = Bất nghi hạ thủy huyệt, ngộ hạ nhân đinh tiệm tiêu
diệt, hảo tòng kim đỉnh vấn căn nguyên, ứng xuất tử tôn hiền .
Thổ tinh = Bất nghi trùng kiến thổ, tác huyệt tu tầm phúc lai kim,
hốt nhi thiểm qui giác lý lạc, lưu kim phương khả tác .
4, d
5. d Luận huyệt tinh tam cách
Xem đó thì là có thể biết ngũ tinh chính thể kết huyệt, chủ y Liêu
thị huyệt tinh tam cách, tức chính thể,trắc não,bình diện vậy, Chính
thể huyệt tinh bình diện đoan chính, dung tinh tượng chi chính
hình, chung ngũ hành chi chính khí, thảng nhiên long hợp thượng
cách, tinh thể kết tác thanh tú, tất phát đại quí, nhược thị long phi
chính cách,cũng đặng tiểu quí cự phú, Trắc não tinh thần đầu não
thiên tà, hình thể nghiêng bên, chỉ được lánh kỷ tàng kỳ tất lấy lạc
sơn làm thác (nâng), thảng nhiên long hợp thượng cách, định xuất
phú quí hữu uy quyền, nhược thị tinh thể bàng trọc (rối beng) tắc
chủ keo kiệt trọc phú, Bình diện tinh thể bằng phẳng, cao thấp tuy
có khác, lực lượng thì không hai lẽ, nếu tinh thể thanh tú định chủ
phú quí, như rối beng mà long cách bất minh chỉ được phú hậu, 3
cách đó là tinh thần của huyệt chớ không phải huyệt, nơi đó phải
hội thành hình oa, kiềm, nhũ, đột, rồi mới có huyệt, duy kim tinh 1
cách, có ngoan kim khai oa chi pháp, nhưng phải có hơi oa phẳng mới
nên táng vào, nếu không oa mà đào đụt đại thì họa đến liền, phải biết
3 cách huyệt tinh với oa kiền nhũ đột huyệt hình là hai thứ khác nhau
5. d
6 d tiếp Luận huyệt tinh tam cách
Lại nói về 5 tinh huyệt hình, Kim tinh hình tròn có 2 thể, trên dưới
đều tròn là thái dương kim, trên tròn lẩn vuôn là thái âm kim, gồm
chính thể, trắc não, bình địa 3 cách,
Kim tinh hình tròn-
Chánh thể kim tinh- Hình tròn mà ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não kim tinh- Hình tròn mà thân xê 1 bên, huyệt kết một bên
Bình diện kim tinh- mặt ngữa mà thân tròn, huyệt kết trên đỉnh
Mộc tinh hình trực (thẳng)
Chánh thể mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà ngay ngắn, huyệt ở giửa
Trắc não mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà xê bên huyệt ở một bên
Bình diện mộc tinh mặt ngữa thân bằng dài cứng, huyệt kết chổ nổi u
Thủy tinh hình khúc
Chánh thể thủy tinh đầu tròn thân uốn mà ngay ngắn huyệt kết ở giửa
Trắc não thủy tinh đầu tròn thân uốn mà xê bên huyệt tại nơi bên
Bình diện thủy tinh mặt ngữa thân uốn mà nằm sát, huyệt tại nơi đỉnh
Hỏa Tinh hình nhọn, vì là hình nhọn nên không kết huyệt
Thổ Tinh hình vuôn
Chánh thể thổ tinh đầu vuôn thân bằng ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não thổ tinh đầu vuôn thân bằng mà xê bên, huyệt kết nơi bên
Ao não thổ tinh đầu vuôn mà giữa lõm thân bằng huyệt kết dưới lõm
Bình diện thổ tinh mặt ngữa thân vuôn nằm sát, huyệt kết nơi đỉnh /.
6 d
7 d Luận huyệt chứng
Điểm huyệt, tiên tầm huyệt chứng, phàm nơi chân long kết huyệt,
tất có tá chứng rỏ ràng, tại huyệt tiền tất có triều sơn đẹp, minh
đường chính thủy thế tụ, 3 thứ nầy đương lấy triều sơn làm tối yếu
sơn nơi trước huyệt gọi triều, lấy cận án hữu tình làm chủ, Sơn nơi
huyệt hậu là Lạc sơn đứng, quỉ sơn chống,tại tả hữu long hổ hữu
tình, triền hộ cung giáp, tại dưới huyệt thần (môi) chiên (thảm cỏ)
chính, tại bốn bề thập đạo toàn, giới thủy phân hợp minh bạch, các
thứ nầy đều là huyệt chứng, xét theo đó, thì hiểu điểm huyệt vậy ./
1) Triều sơn, là núi ở trước huyệt,
triều sơn cao thi huyệt điểm nơi cao
triều sơn thấp tắc huyệt điểm thấp,
triều quá gần sợ bị chèn ép,
huyệt nên tụ cao, triều sơn thấp
chỉ sợ khí tán nên dưới hạ sa tầm
huyệt,sơn tú ứng bên tả thì huyệt
hướng tả,sơn tú ứng bên hũu thì
huyệt hướng hữu, Tóm lại triều sơn
cận án hữu tình là thượng cát /.
2) Minh đường, có tiểu trung đại cá biệt,
Tiểu minh đường là tại dưới vầng tròn, như
thấy bằng chính người có thể nằm được thì
là chân huyệt, trung minh đường tại giửa
long hổ sa, muốn được giao hội, Đại minh
đường tại trước án sơn, lập huyệt muốn nơi
thế nước dung tụ, phàm nơi có chân long kết
huyệt tất có triều nguyên thủy hợp tụ giao
hội, trên đây là tá chứng của trước huyệt /.
7 d
8 d, ( 3) Lạc sơn, núi ứng ở sau huyệt, bất luận xuất từ bản thân, hay
khách sơn, hộ tòng sơn, nhọn tròn dài cao ám hiện, trên huyệt thấy
được là thượng cát, trong minh đường thấy được là thứ cát, phàm
hoành long kết huyệt đều phải gối lạc, lạc tại tả huyệt tả,lạc tại hữu
huyệt hữu, lạc tại trung huyệt trung, đến thẳng từ lưng khí mạnh nhất
như bình trướng, hoa cái, tam đài, ngọc chẩm, phúc chung,khuynh cổ,
các hình nầy là quí cách, thiết kị lăng áp cao vút phải tránh lập huyệt
như tả áp huyệt dời hữu chi loại v.v.., đó là lạc sơn chứng huyệt /.
8 d,
9 d, 4) Quỉ tinh,
Phàm huyệt hoành lạc tà nghiêng thì huyệt hậu tất có quỉ tinh,
duy thẳng đến đụng lưng mà kết huyệt, thì không luận là quỉ, lấy
quỉ chứng thì quỉ tại đâu là huyệt tại đó, quỉ tản mạn không ôm
thân thì không kết huyệt, nên quỉ cao thì huyệt cao ,quỉ thấp thì
huyệt thấp, hoặc xuất tả hay hữu thì huyệt cũng theo tả hay hữu,
nên nói đối quỉ tọa huyệt Tức quỉ tinh chứng huyệt vậy .
10 d , 5) Long hổ , xem long hổ hư thật để biết có huyệt không, xem
long hổ đến trước hay sau để định huyệt bên tả hay hữu, long có
sức tắc dựa tả, hổ có sức tắc dựa hữu, long hổ thấp muốn tránh gió
thì nơi minh đường táng địa huyệt, long hổ cao tắc tránh áp thì bỏ
minh đường mà chọn thiên huyệt, Phạm vân , long cường an huyệt
tất tùy long, hổ cường an huyệt tắc tùy hổ, Bốc vân , vô long yếu
thủy nhiễu tả biên, vô hổ yếu thủy triền hữu bạn .
11 d, 6 ,Chiên Thần, là huyệt hạ dư khí phát lộ, lớn gọi chiên, nhỏ gọi
thần,chiên như nệm thảm, thần như môi, phàm chân long kết huyệt
tất có dư khí phát lộ thành chiên thần, nên chiên trải đó thì huyệt ở
đó,thần thò ra đó, huyệt táng đó, thiếu nó thì không phải chân kết.
Bitmap
Màu xanh là chiên thần
Chấm đỏ là huyệt
Triền Hộ, như quí nhân có tùy tòng nha vệ, Hắc nan kinh vân
huyệt yếu hữu bao lõa, bao lõa huyệt vô phá, Các Khê vân, phàm
địa hữu tam xả, lưỡng xả giả đương dỉ tống sơn định chi, tống ngắn
huyệt tại nội, tống dài huyệt tại tận, tống thiên 1 bên huyệt cũng
thiên, tống tận huyệt tất chỉ (dừng lại) .
Bitmap
Màu xanh là triền hộ
Chấm đỏ là huyệt
Trong là chân huyệt
Ngoài là giả huyệt
11 d
12 d 8) Thủy Thế, kinh vân phàm hữu chân long chính huyệt, tất hữu
triều nguyên thủy hợp tụ, hoặc vòng ôm hoặc chầu vào, có thủy
đó tất huyệt ở đó, nên đăng sơn điểm huyệt tu khán thủy thế, thủy
thế tụ tả đường hoặc thủy thế vòng cung ôm tả biên, tắc tri huyệt
cư tả, thủy ôm hữu tắc huyệt cư hữu, như chính trung thủy triều,
thì huyệt tại giửa, nếu triều nguyên xa minh đường rộng, tắc huyệt
nghi cao, nhược nguyên thần dài cục thế thuận tắc huyệt nên thấp
đó là thủy thế chứng huyệt yếu quyệt vậy .
Thủy Thế
Chứng Huyệt
12 d
13 d 9). Thiên Tâm Thập Đạo
Thiên tâm thập đạo là, tiền hậu tả hữu núi tứ ứng vậy, huyệt pháp
vân = hậu hữu cái sơn ,tiền hữu chiếu sơn, tả hữu lưỡng bạn hữu
giáp nhĩ chi sơn, gọi là tứ ứng đăng đối, cái, chiếu, cung, giáp, lấy
đó chứng huyệt, không thể có 1 vị trống khuyết, phà chân huyệt
tất nhiên có đủ, khi điểm huyệt nên biện xét cho kỷ, đừng để thiên
bên mà thất huyệt, rồi cát địa hóa hung địa, nên tả hữu núi giáp tai
không thể lọt về trước hay sau, cái chiếu sơn, không nên thiên tả
hay thiên hữu, phải như chữ + thập đăng đối thì mới cát .
Thập đạo cát Thập đạo bất cát
14 d 10). Phân Hợp Chứng Huyệt - Bát tự thức
Phàm điểm huyệt trước xem đại bát tự, dưới có tiểu bát tự, 2
bên có nước râu tôm đưa khí mạch xuống lại, giao đến nơi tam xoa
tận tất khai khẩu, lại phải biện rỏ thượng phân hạ hợp,mới rỏ chân
giả, nếu thượng diện có phân hạ diện có hợp,âm dương giao độ,
ấy là chân huyệt, như thượng có phân mà dưới không hợp là âm
dương bất giao độ đó là giả huyệt, phân hợp có 3, 1 hợp cầu thiềm
thủy thượng phân hạ hợp, 2 là tiểu bát tự thủy phân lai hạ hợp,
3 là đại bát tự phân lai hạ hợp, có hợp vô phân thì đến không chân,
trong không sinh khí để tiếp, có phân không hợp, ấy ngừng không
minh ngoài không giới mạch để chứng, đều không phải chân kết,
nên phân hợp chứng huyệt là tối thiết, không thể không xét vậy .
Trên đây chứng huyệt chư luận,
cứ theo thường lý mà nói, lại
đương hoạt bát không thể câu
chấp, bởi đất cố có vô triều ứng,
minh đường, quỷ lạc, long hổ
triền hộ giáp chiếu mà có kết tác
vậy, đâu thể nê ức đó, phi viên
cơ chi sỹ thì ai năng làm
Hết Đệ Tứ Chương
14 d
13 d
vietnambuysell.com
D , ĐỆ TỨ CHƯƠNG - HUYỆT PHÁP TOÁT YẾU
1. d 42, Huyệt Pháp Tự Ngôn
Huyệt là gì, là lổ chôn vậy,sự thành ấy bởi thiên tạo địa thiết, như
huyệt đạo trên thân người , long mạch đến từ ngàn dặm, trăm dặm, vài
dặm, bất luận xa gần, đến nơi kết huyệt tự nhiên sinh thành huyệt
long hổ minh đường, la thành thủy khẩu, tự nhiên tương ứng hợp
pháp, sa thủy tự nhiên tương phó,đó là tạo hóa thiên nhiên diệu dụng
chân long tự thành đích huyệt, tơ hào không thể miễn cưỡng Long-
kinh nói = long nhược chân hề huyệt tiện chân, long bất chân hề thiểu
chân huyệt, biện huyệt thủ yếu xét long mạch, có long vô huyệt chi
địa, xưa nay kham dư gia đều bỏ không dùng, bởi chân long tất kết
huyệt, vô huyệt là giả long, nên xem đất phải được huyệt thiên nhiên,
y chuẩn mực định cao thấp tả hữu cạn sâu, tự nhiên đắc thừa sinh khí
mà phát phú quí, như không có huyệt thiên nhiên, vọng lấy ý kiến xét
độ sinh khí trong đất, tất xa tít mù vô cớ, sinh khí mạc biện thế tất lấy
hài cốt thân trưởng đặt nơi ổ kiến vũng lầy, Thì họa sẽ chờ đợi vậy .
1. d 42,

3d 44,. Luận Huyệt Hình .
Chí như chân long kết huyệt, nguyên lý là thừa âm dương, thừa
sinh khí hóa đột ao (lồi lõm) mà thành oa, kiềm, nhủ, đột,các huyệt
hình đó là định luận chân truyền huyệt pháp, nếu luận huyệt hình
thì tục sư nói lung tung, nào có 36 hình, 81 biến, 365 thể, 389
tượng rất phức tạp, thật tắc chân long kết huyệt không thể lấy bá
vật tượng hình, duy Dương công sở định, Oa , kiềm, Nhũ, Đột, 4
cách thật dể gồm định luận, Oa hình cư hàng đầu 4 cách ;
1) Oa hình, tên khai khẩu huyệt, tả hữu ôm nhau giao hội gọi tàng
khẩu oa huyệt, kinh nói hình như yến sào, pháp táng kỳ ao, tạc thổ
phân mao, thì biết huyệt nầy phát đại quí, ngoài ra còn kê sào, kim
bàn, đồng la, chưỡng tâm, oa để (đáy nồi), toàn loa,(ốc xoáy), đẳng
thật tắc chỉ phân sâu cạn rộng hẹp 4 cách thôi,các lấy tả hữu quân
bình là chính cách, bất quân bình là biến cách, tả hữu giao hội là
tàng khẩu,bất giao là trương khẩu, 4 cách các có cúi ngửa bất đồng,
cúi thì lõm phải hơi có nhũ huyệt, nên táng ngay nhũ mạch, ngửa
thì trong lõm phải hơi có đột huyệt, táng ngay giửa đỉnh đầu đột
huyệt, phàm tàng khẩu huyệt, linh quang hợp tụ nơi trong, dư khí
phân hành ư ngoại, huyết mạch giao thông, nên xưng cát huyệt,
duy đường góc lanh lẹ, 2 tay cung vòng miệng trơn tròn,
3 d 44,
4, d Luận huyệt tinh
Huyệt tinh không phải trên trời sinh, là nhập thủ sơn hình, thành
tinh thể gì muốn phân minh, mới là chân long dung kết, Chư gia
luận huyệt tinh lấy 5 tinh làm thể, 9 diệu là biến thể, thật thì 5 tinh
tức 5 hành, 5 hành sở biến không thể hơn hình, hà tất phải thêm 9
diệu, làm lộn xộn thêm, nên ta cố chuyên luận ngũ tinh và dựa vào
thuyết Liêu thị mà định huyệt tinh 3 cách, phân rỏ như dưới đây :
Kim tinh = Khai oa thiên thủ thủy, vô oa quá giác dụng thủy bào
Nhược thị oa giác bất phân minh, ngạnh diện họa lai tầm .
Mộc tinh = Hữu tiết tiết trung thủ, vô tiết thu bì noãn xứ thiên,
trực mộc khai khẩu khước vi kỳ, âm huyệt định vô nghi.
Hỏa tinh = Kết huyệt tu thủ thổ, nhập huyệt nguyên lai yếu mộc
nhũ, vô thổ nan thiên tiêm tận xứ, tiễn pháp phương vi thị .
Thủy tinh = Bất nghi hạ thủy huyệt, ngộ hạ nhân đinh tiệm tiêu
diệt, hảo tòng kim đỉnh vấn căn nguyên, ứng xuất tử tôn hiền .
Thổ tinh = Bất nghi trùng kiến thổ, tác huyệt tu tầm phúc lai kim,
hốt nhi thiểm qui giác lý lạc, lưu kim phương khả tác .
4, d
5. d Luận huyệt tinh tam cách
Xem đó thì là có thể biết ngũ tinh chính thể kết huyệt, chủ y Liêu
thị huyệt tinh tam cách, tức chính thể,trắc não,bình diện vậy, Chính
thể huyệt tinh bình diện đoan chính, dung tinh tượng chi chính
hình, chung ngũ hành chi chính khí, thảng nhiên long hợp thượng
cách, tinh thể kết tác thanh tú, tất phát đại quí, nhược thị long phi
chính cách,cũng đặng tiểu quí cự phú, Trắc não tinh thần đầu não
thiên tà, hình thể nghiêng bên, chỉ được lánh kỷ tàng kỳ tất lấy lạc
sơn làm thác (nâng), thảng nhiên long hợp thượng cách, định xuất
phú quí hữu uy quyền, nhược thị tinh thể bàng trọc (rối beng) tắc
chủ keo kiệt trọc phú, Bình diện tinh thể bằng phẳng, cao thấp tuy
có khác, lực lượng thì không hai lẽ, nếu tinh thể thanh tú định chủ
phú quí, như rối beng mà long cách bất minh chỉ được phú hậu, 3
cách đó là tinh thần của huyệt chớ không phải huyệt, nơi đó phải
hội thành hình oa, kiềm, nhũ, đột, rồi mới có huyệt, duy kim tinh 1
cách, có ngoan kim khai oa chi pháp, nhưng phải có hơi oa phẳng mới
nên táng vào, nếu không oa mà đào đụt đại thì họa đến liền, phải biết
3 cách huyệt tinh với oa kiền nhũ đột huyệt hình là hai thứ khác nhau
5. d
6 d tiếp Luận huyệt tinh tam cách
Lại nói về 5 tinh huyệt hình, Kim tinh hình tròn có 2 thể, trên dưới
đều tròn là thái dương kim, trên tròn lẩn vuôn là thái âm kim, gồm
chính thể, trắc não, bình địa 3 cách,
Kim tinh hình tròn-
Chánh thể kim tinh- Hình tròn mà ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não kim tinh- Hình tròn mà thân xê 1 bên, huyệt kết một bên
Bình diện kim tinh- mặt ngữa mà thân tròn, huyệt kết trên đỉnh
Mộc tinh hình trực (thẳng)
Chánh thể mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà ngay ngắn, huyệt ở giửa
Trắc não mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà xê bên huyệt ở một bên
Bình diện mộc tinh mặt ngữa thân bằng dài cứng, huyệt kết chổ nổi u
Thủy tinh hình khúc
Chánh thể thủy tinh đầu tròn thân uốn mà ngay ngắn huyệt kết ở giửa
Trắc não thủy tinh đầu tròn thân uốn mà xê bên huyệt tại nơi bên
Bình diện thủy tinh mặt ngữa thân uốn mà nằm sát, huyệt tại nơi đỉnh
Hỏa Tinh hình nhọn, vì là hình nhọn nên không kết huyệt
Thổ Tinh hình vuôn
Chánh thể thổ tinh đầu vuôn thân bằng ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não thổ tinh đầu vuôn thân bằng mà xê bên, huyệt kết nơi bên
Ao não thổ tinh đầu vuôn mà giữa lõm thân bằng huyệt kết dưới lõm
Bình diện thổ tinh mặt ngữa thân vuôn nằm sát, huyệt kết nơi đỉnh /.
6 d
7 d Luận huyệt chứng
Điểm huyệt, tiên tầm huyệt chứng, phàm nơi chân long kết huyệt,
tất có tá chứng rỏ ràng, tại huyệt tiền tất có triều sơn đẹp, minh
đường chính thủy thế tụ, 3 thứ nầy đương lấy triều sơn làm tối yếu
sơn nơi trước huyệt gọi triều, lấy cận án hữu tình làm chủ, Sơn nơi
huyệt hậu là Lạc sơn đứng, quỉ sơn chống,tại tả hữu long hổ hữu
tình, triền hộ cung giáp, tại dưới huyệt thần (môi) chiên (thảm cỏ)
chính, tại bốn bề thập đạo toàn, giới thủy phân hợp minh bạch, các
thứ nầy đều là huyệt chứng, xét theo đó, thì hiểu điểm huyệt vậy ./
1) Triều sơn, là núi ở trước huyệt,
triều sơn cao thi huyệt điểm nơi cao
triều sơn thấp tắc huyệt điểm thấp,
triều quá gần sợ bị chèn ép,
huyệt nên tụ cao, triều sơn thấp
chỉ sợ khí tán nên dưới hạ sa tầm
huyệt,sơn tú ứng bên tả thì huyệt
hướng tả,sơn tú ứng bên hũu thì
huyệt hướng hữu, Tóm lại triều sơn
cận án hữu tình là thượng cát /.
2) Minh đường, có tiểu trung đại cá biệt,
Tiểu minh đường là tại dưới vầng tròn, như
thấy bằng chính người có thể nằm được thì
là chân huyệt, trung minh đường tại giửa
long hổ sa, muốn được giao hội, Đại minh
đường tại trước án sơn, lập huyệt muốn nơi
thế nước dung tụ, phàm nơi có chân long kết
huyệt tất có triều nguyên thủy hợp tụ giao
hội, trên đây là tá chứng của trước huyệt /.
7 d
8 d, ( 3) Lạc sơn, núi ứng ở sau huyệt, bất luận xuất từ bản thân, hay
khách sơn, hộ tòng sơn, nhọn tròn dài cao ám hiện, trên huyệt thấy
được là thượng cát, trong minh đường thấy được là thứ cát, phàm
hoành long kết huyệt đều phải gối lạc, lạc tại tả huyệt tả,lạc tại hữu
huyệt hữu, lạc tại trung huyệt trung, đến thẳng từ lưng khí mạnh nhất
như bình trướng, hoa cái, tam đài, ngọc chẩm, phúc chung,khuynh cổ,
các hình nầy là quí cách, thiết kị lăng áp cao vút phải tránh lập huyệt
như tả áp huyệt dời hữu chi loại v.v.., đó là lạc sơn chứng huyệt /.
8 d,
9 d, 4) Quỉ tinh,
Phàm huyệt hoành lạc tà nghiêng thì huyệt hậu tất có quỉ tinh,
duy thẳng đến đụng lưng mà kết huyệt, thì không luận là quỉ, lấy
quỉ chứng thì quỉ tại đâu là huyệt tại đó, quỉ tản mạn không ôm
thân thì không kết huyệt, nên quỉ cao thì huyệt cao ,quỉ thấp thì
huyệt thấp, hoặc xuất tả hay hữu thì huyệt cũng theo tả hay hữu,
nên nói đối quỉ tọa huyệt Tức quỉ tinh chứng huyệt vậy .
10 d , 5) Long hổ , xem long hổ hư thật để biết có huyệt không, xem
long hổ đến trước hay sau để định huyệt bên tả hay hữu, long có
sức tắc dựa tả, hổ có sức tắc dựa hữu, long hổ thấp muốn tránh gió
thì nơi minh đường táng địa huyệt, long hổ cao tắc tránh áp thì bỏ
minh đường mà chọn thiên huyệt, Phạm vân , long cường an huyệt
tất tùy long, hổ cường an huyệt tắc tùy hổ, Bốc vân , vô long yếu
thủy nhiễu tả biên, vô hổ yếu thủy triền hữu bạn .
11 d, 6 ,Chiên Thần, là huyệt hạ dư khí phát lộ, lớn gọi chiên, nhỏ gọi
thần,chiên như nệm thảm, thần như môi, phàm chân long kết huyệt
tất có dư khí phát lộ thành chiên thần, nên chiên trải đó thì huyệt ở
đó,thần thò ra đó, huyệt táng đó, thiếu nó thì không phải chân kết.
Bitmap
Màu xanh là chiên thần
Chấm đỏ là huyệt
Triền Hộ, như quí nhân có tùy tòng nha vệ, Hắc nan kinh vân
huyệt yếu hữu bao lõa, bao lõa huyệt vô phá, Các Khê vân, phàm
địa hữu tam xả, lưỡng xả giả đương dỉ tống sơn định chi, tống ngắn
huyệt tại nội, tống dài huyệt tại tận, tống thiên 1 bên huyệt cũng
thiên, tống tận huyệt tất chỉ (dừng lại) .
Bitmap
Màu xanh là triền hộ
Chấm đỏ là huyệt
Trong là chân huyệt
Ngoài là giả huyệt
11 d
12 d 8) Thủy Thế, kinh vân phàm hữu chân long chính huyệt, tất hữu
triều nguyên thủy hợp tụ, hoặc vòng ôm hoặc chầu vào, có thủy
đó tất huyệt ở đó, nên đăng sơn điểm huyệt tu khán thủy thế, thủy
thế tụ tả đường hoặc thủy thế vòng cung ôm tả biên, tắc tri huyệt
cư tả, thủy ôm hữu tắc huyệt cư hữu, như chính trung thủy triều,
thì huyệt tại giửa, nếu triều nguyên xa minh đường rộng, tắc huyệt
nghi cao, nhược nguyên thần dài cục thế thuận tắc huyệt nên thấp
đó là thủy thế chứng huyệt yếu quyệt vậy .
Thủy Thế
Chứng Huyệt
12 d
13 d 9). Thiên Tâm Thập Đạo
Thiên tâm thập đạo là, tiền hậu tả hữu núi tứ ứng vậy, huyệt pháp
vân = hậu hữu cái sơn ,tiền hữu chiếu sơn, tả hữu lưỡng bạn hữu
giáp nhĩ chi sơn, gọi là tứ ứng đăng đối, cái, chiếu, cung, giáp, lấy
đó chứng huyệt, không thể có 1 vị trống khuyết, phà chân huyệt
tất nhiên có đủ, khi điểm huyệt nên biện xét cho kỷ, đừng để thiên
bên mà thất huyệt, rồi cát địa hóa hung địa, nên tả hữu núi giáp tai
không thể lọt về trước hay sau, cái chiếu sơn, không nên thiên tả
hay thiên hữu, phải như chữ + thập đăng đối thì mới cát .
Thập đạo cát Thập đạo bất cát
14 d 10). Phân Hợp Chứng Huyệt - Bát tự thức
Phàm điểm huyệt trước xem đại bát tự, dưới có tiểu bát tự, 2
bên có nước râu tôm đưa khí mạch xuống lại, giao đến nơi tam xoa
tận tất khai khẩu, lại phải biện rỏ thượng phân hạ hợp,mới rỏ chân
giả, nếu thượng diện có phân hạ diện có hợp,âm dương giao độ,
ấy là chân huyệt, như thượng có phân mà dưới không hợp là âm
dương bất giao độ đó là giả huyệt, phân hợp có 3, 1 hợp cầu thiềm
thủy thượng phân hạ hợp, 2 là tiểu bát tự thủy phân lai hạ hợp,
3 là đại bát tự phân lai hạ hợp, có hợp vô phân thì đến không chân,
trong không sinh khí để tiếp, có phân không hợp, ấy ngừng không
minh ngoài không giới mạch để chứng, đều không phải chân kết,
nên phân hợp chứng huyệt là tối thiết, không thể không xét vậy .
Trên đây chứng huyệt chư luận,
cứ theo thường lý mà nói, lại
đương hoạt bát không thể câu
chấp, bởi đất cố có vô triều ứng,
minh đường, quỷ lạc, long hổ
triền hộ giáp chiếu mà có kết tác
vậy, đâu thể nê ức đó, phi viên
cơ chi sỹ thì ai năng làm
Hết Đệ Tứ Chương
14 d
13 d
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)