vietnambuysell.com
D , ĐỆ TỨ CHƯƠNG - HUYỆT PHÁP TOÁT YẾU
1. d 42, Huyệt Pháp Tự Ngôn
Huyệt là gì, là lổ chôn vậy,sự thành ấy bởi thiên tạo địa thiết, như
huyệt đạo trên thân người , long mạch đến từ ngàn dặm, trăm dặm, vài
dặm, bất luận xa gần, đến nơi kết huyệt tự nhiên sinh thành huyệt
long hổ minh đường, la thành thủy khẩu, tự nhiên tương ứng hợp
pháp, sa thủy tự nhiên tương phó,đó là tạo hóa thiên nhiên diệu dụng
chân long tự thành đích huyệt, tơ hào không thể miễn cưỡng Long-
kinh nói = long nhược chân hề huyệt tiện chân, long bất chân hề thiểu
chân huyệt, biện huyệt thủ yếu xét long mạch, có long vô huyệt chi
địa, xưa nay kham dư gia đều bỏ không dùng, bởi chân long tất kết
huyệt, vô huyệt là giả long, nên xem đất phải được huyệt thiên nhiên,
y chuẩn mực định cao thấp tả hữu cạn sâu, tự nhiên đắc thừa sinh khí
mà phát phú quí, như không có huyệt thiên nhiên, vọng lấy ý kiến xét
độ sinh khí trong đất, tất xa tít mù vô cớ, sinh khí mạc biện thế tất lấy
hài cốt thân trưởng đặt nơi ổ kiến vũng lầy, Thì họa sẽ chờ đợi vậy .
1. d 42,

3d 44,. Luận Huyệt Hình .
Chí như chân long kết huyệt, nguyên lý là thừa âm dương, thừa
sinh khí hóa đột ao (lồi lõm) mà thành oa, kiềm, nhủ, đột,các huyệt
hình đó là định luận chân truyền huyệt pháp, nếu luận huyệt hình
thì tục sư nói lung tung, nào có 36 hình, 81 biến, 365 thể, 389
tượng rất phức tạp, thật tắc chân long kết huyệt không thể lấy bá
vật tượng hình, duy Dương công sở định, Oa , kiềm, Nhũ, Đột, 4
cách thật dể gồm định luận, Oa hình cư hàng đầu 4 cách ;
1) Oa hình, tên khai khẩu huyệt, tả hữu ôm nhau giao hội gọi tàng
khẩu oa huyệt, kinh nói hình như yến sào, pháp táng kỳ ao, tạc thổ
phân mao, thì biết huyệt nầy phát đại quí, ngoài ra còn kê sào, kim
bàn, đồng la, chưỡng tâm, oa để (đáy nồi), toàn loa,(ốc xoáy), đẳng
thật tắc chỉ phân sâu cạn rộng hẹp 4 cách thôi,các lấy tả hữu quân
bình là chính cách, bất quân bình là biến cách, tả hữu giao hội là
tàng khẩu,bất giao là trương khẩu, 4 cách các có cúi ngửa bất đồng,
cúi thì lõm phải hơi có nhũ huyệt, nên táng ngay nhũ mạch, ngửa
thì trong lõm phải hơi có đột huyệt, táng ngay giửa đỉnh đầu đột
huyệt, phàm tàng khẩu huyệt, linh quang hợp tụ nơi trong, dư khí
phân hành ư ngoại, huyết mạch giao thông, nên xưng cát huyệt,
duy đường góc lanh lẹ, 2 tay cung vòng miệng trơn tròn,
3 d 44,
4, d Luận huyệt tinh
Huyệt tinh không phải trên trời sinh, là nhập thủ sơn hình, thành
tinh thể gì muốn phân minh, mới là chân long dung kết, Chư gia
luận huyệt tinh lấy 5 tinh làm thể, 9 diệu là biến thể, thật thì 5 tinh
tức 5 hành, 5 hành sở biến không thể hơn hình, hà tất phải thêm 9
diệu, làm lộn xộn thêm, nên ta cố chuyên luận ngũ tinh và dựa vào
thuyết Liêu thị mà định huyệt tinh 3 cách, phân rỏ như dưới đây :
Kim tinh = Khai oa thiên thủ thủy, vô oa quá giác dụng thủy bào
Nhược thị oa giác bất phân minh, ngạnh diện họa lai tầm .
Mộc tinh = Hữu tiết tiết trung thủ, vô tiết thu bì noãn xứ thiên,
trực mộc khai khẩu khước vi kỳ, âm huyệt định vô nghi.
Hỏa tinh = Kết huyệt tu thủ thổ, nhập huyệt nguyên lai yếu mộc
nhũ, vô thổ nan thiên tiêm tận xứ, tiễn pháp phương vi thị .
Thủy tinh = Bất nghi hạ thủy huyệt, ngộ hạ nhân đinh tiệm tiêu
diệt, hảo tòng kim đỉnh vấn căn nguyên, ứng xuất tử tôn hiền .
Thổ tinh = Bất nghi trùng kiến thổ, tác huyệt tu tầm phúc lai kim,
hốt nhi thiểm qui giác lý lạc, lưu kim phương khả tác .
4, d
5. d Luận huyệt tinh tam cách
Xem đó thì là có thể biết ngũ tinh chính thể kết huyệt, chủ y Liêu
thị huyệt tinh tam cách, tức chính thể,trắc não,bình diện vậy, Chính
thể huyệt tinh bình diện đoan chính, dung tinh tượng chi chính
hình, chung ngũ hành chi chính khí, thảng nhiên long hợp thượng
cách, tinh thể kết tác thanh tú, tất phát đại quí, nhược thị long phi
chính cách,cũng đặng tiểu quí cự phú, Trắc não tinh thần đầu não
thiên tà, hình thể nghiêng bên, chỉ được lánh kỷ tàng kỳ tất lấy lạc
sơn làm thác (nâng), thảng nhiên long hợp thượng cách, định xuất
phú quí hữu uy quyền, nhược thị tinh thể bàng trọc (rối beng) tắc
chủ keo kiệt trọc phú, Bình diện tinh thể bằng phẳng, cao thấp tuy
có khác, lực lượng thì không hai lẽ, nếu tinh thể thanh tú định chủ
phú quí, như rối beng mà long cách bất minh chỉ được phú hậu, 3
cách đó là tinh thần của huyệt chớ không phải huyệt, nơi đó phải
hội thành hình oa, kiềm, nhũ, đột, rồi mới có huyệt, duy kim tinh 1
cách, có ngoan kim khai oa chi pháp, nhưng phải có hơi oa phẳng mới
nên táng vào, nếu không oa mà đào đụt đại thì họa đến liền, phải biết
3 cách huyệt tinh với oa kiền nhũ đột huyệt hình là hai thứ khác nhau
5. d
6 d tiếp Luận huyệt tinh tam cách
Lại nói về 5 tinh huyệt hình, Kim tinh hình tròn có 2 thể, trên dưới
đều tròn là thái dương kim, trên tròn lẩn vuôn là thái âm kim, gồm
chính thể, trắc não, bình địa 3 cách,
Kim tinh hình tròn-
Chánh thể kim tinh- Hình tròn mà ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não kim tinh- Hình tròn mà thân xê 1 bên, huyệt kết một bên
Bình diện kim tinh- mặt ngữa mà thân tròn, huyệt kết trên đỉnh
Mộc tinh hình trực (thẳng)
Chánh thể mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà ngay ngắn, huyệt ở giửa
Trắc não mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà xê bên huyệt ở một bên
Bình diện mộc tinh mặt ngữa thân bằng dài cứng, huyệt kết chổ nổi u
Thủy tinh hình khúc
Chánh thể thủy tinh đầu tròn thân uốn mà ngay ngắn huyệt kết ở giửa
Trắc não thủy tinh đầu tròn thân uốn mà xê bên huyệt tại nơi bên
Bình diện thủy tinh mặt ngữa thân uốn mà nằm sát, huyệt tại nơi đỉnh
Hỏa Tinh hình nhọn, vì là hình nhọn nên không kết huyệt
Thổ Tinh hình vuôn
Chánh thể thổ tinh đầu vuôn thân bằng ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não thổ tinh đầu vuôn thân bằng mà xê bên, huyệt kết nơi bên
Ao não thổ tinh đầu vuôn mà giữa lõm thân bằng huyệt kết dưới lõm
Bình diện thổ tinh mặt ngữa thân vuôn nằm sát, huyệt kết nơi đỉnh /.
6 d
7 d Luận huyệt chứng
Điểm huyệt, tiên tầm huyệt chứng, phàm nơi chân long kết huyệt,
tất có tá chứng rỏ ràng, tại huyệt tiền tất có triều sơn đẹp, minh
đường chính thủy thế tụ, 3 thứ nầy đương lấy triều sơn làm tối yếu
sơn nơi trước huyệt gọi triều, lấy cận án hữu tình làm chủ, Sơn nơi
huyệt hậu là Lạc sơn đứng, quỉ sơn chống,tại tả hữu long hổ hữu
tình, triền hộ cung giáp, tại dưới huyệt thần (môi) chiên (thảm cỏ)
chính, tại bốn bề thập đạo toàn, giới thủy phân hợp minh bạch, các
thứ nầy đều là huyệt chứng, xét theo đó, thì hiểu điểm huyệt vậy ./
1) Triều sơn, là núi ở trước huyệt,
triều sơn cao thi huyệt điểm nơi cao
triều sơn thấp tắc huyệt điểm thấp,
triều quá gần sợ bị chèn ép,
huyệt nên tụ cao, triều sơn thấp
chỉ sợ khí tán nên dưới hạ sa tầm
huyệt,sơn tú ứng bên tả thì huyệt
hướng tả,sơn tú ứng bên hũu thì
huyệt hướng hữu, Tóm lại triều sơn
cận án hữu tình là thượng cát /.
2) Minh đường, có tiểu trung đại cá biệt,
Tiểu minh đường là tại dưới vầng tròn, như
thấy bằng chính người có thể nằm được thì
là chân huyệt, trung minh đường tại giửa
long hổ sa, muốn được giao hội, Đại minh
đường tại trước án sơn, lập huyệt muốn nơi
thế nước dung tụ, phàm nơi có chân long kết
huyệt tất có triều nguyên thủy hợp tụ giao
hội, trên đây là tá chứng của trước huyệt /.
7 d
8 d, ( 3) Lạc sơn, núi ứng ở sau huyệt, bất luận xuất từ bản thân, hay
khách sơn, hộ tòng sơn, nhọn tròn dài cao ám hiện, trên huyệt thấy
được là thượng cát, trong minh đường thấy được là thứ cát, phàm
hoành long kết huyệt đều phải gối lạc, lạc tại tả huyệt tả,lạc tại hữu
huyệt hữu, lạc tại trung huyệt trung, đến thẳng từ lưng khí mạnh nhất
như bình trướng, hoa cái, tam đài, ngọc chẩm, phúc chung,khuynh cổ,
các hình nầy là quí cách, thiết kị lăng áp cao vút phải tránh lập huyệt
như tả áp huyệt dời hữu chi loại v.v.., đó là lạc sơn chứng huyệt /.
8 d,
9 d, 4) Quỉ tinh,
Phàm huyệt hoành lạc tà nghiêng thì huyệt hậu tất có quỉ tinh,
duy thẳng đến đụng lưng mà kết huyệt, thì không luận là quỉ, lấy
quỉ chứng thì quỉ tại đâu là huyệt tại đó, quỉ tản mạn không ôm
thân thì không kết huyệt, nên quỉ cao thì huyệt cao ,quỉ thấp thì
huyệt thấp, hoặc xuất tả hay hữu thì huyệt cũng theo tả hay hữu,
nên nói đối quỉ tọa huyệt Tức quỉ tinh chứng huyệt vậy .
10 d , 5) Long hổ , xem long hổ hư thật để biết có huyệt không, xem
long hổ đến trước hay sau để định huyệt bên tả hay hữu, long có
sức tắc dựa tả, hổ có sức tắc dựa hữu, long hổ thấp muốn tránh gió
thì nơi minh đường táng địa huyệt, long hổ cao tắc tránh áp thì bỏ
minh đường mà chọn thiên huyệt, Phạm vân , long cường an huyệt
tất tùy long, hổ cường an huyệt tắc tùy hổ, Bốc vân , vô long yếu
thủy nhiễu tả biên, vô hổ yếu thủy triền hữu bạn .
11 d, 6 ,Chiên Thần, là huyệt hạ dư khí phát lộ, lớn gọi chiên, nhỏ gọi
thần,chiên như nệm thảm, thần như môi, phàm chân long kết huyệt
tất có dư khí phát lộ thành chiên thần, nên chiên trải đó thì huyệt ở
đó,thần thò ra đó, huyệt táng đó, thiếu nó thì không phải chân kết.
Bitmap
Màu xanh là chiên thần
Chấm đỏ là huyệt
Triền Hộ, như quí nhân có tùy tòng nha vệ, Hắc nan kinh vân
huyệt yếu hữu bao lõa, bao lõa huyệt vô phá, Các Khê vân, phàm
địa hữu tam xả, lưỡng xả giả đương dỉ tống sơn định chi, tống ngắn
huyệt tại nội, tống dài huyệt tại tận, tống thiên 1 bên huyệt cũng
thiên, tống tận huyệt tất chỉ (dừng lại) .
Bitmap
Màu xanh là triền hộ
Chấm đỏ là huyệt
Trong là chân huyệt
Ngoài là giả huyệt
11 d
12 d 8) Thủy Thế, kinh vân phàm hữu chân long chính huyệt, tất hữu
triều nguyên thủy hợp tụ, hoặc vòng ôm hoặc chầu vào, có thủy
đó tất huyệt ở đó, nên đăng sơn điểm huyệt tu khán thủy thế, thủy
thế tụ tả đường hoặc thủy thế vòng cung ôm tả biên, tắc tri huyệt
cư tả, thủy ôm hữu tắc huyệt cư hữu, như chính trung thủy triều,
thì huyệt tại giửa, nếu triều nguyên xa minh đường rộng, tắc huyệt
nghi cao, nhược nguyên thần dài cục thế thuận tắc huyệt nên thấp
đó là thủy thế chứng huyệt yếu quyệt vậy .
Thủy Thế
Chứng Huyệt
12 d
13 d 9). Thiên Tâm Thập Đạo
Thiên tâm thập đạo là, tiền hậu tả hữu núi tứ ứng vậy, huyệt pháp
vân = hậu hữu cái sơn ,tiền hữu chiếu sơn, tả hữu lưỡng bạn hữu
giáp nhĩ chi sơn, gọi là tứ ứng đăng đối, cái, chiếu, cung, giáp, lấy
đó chứng huyệt, không thể có 1 vị trống khuyết, phà chân huyệt
tất nhiên có đủ, khi điểm huyệt nên biện xét cho kỷ, đừng để thiên
bên mà thất huyệt, rồi cát địa hóa hung địa, nên tả hữu núi giáp tai
không thể lọt về trước hay sau, cái chiếu sơn, không nên thiên tả
hay thiên hữu, phải như chữ + thập đăng đối thì mới cát .
Thập đạo cát Thập đạo bất cát
14 d 10). Phân Hợp Chứng Huyệt - Bát tự thức
Phàm điểm huyệt trước xem đại bát tự, dưới có tiểu bát tự, 2
bên có nước râu tôm đưa khí mạch xuống lại, giao đến nơi tam xoa
tận tất khai khẩu, lại phải biện rỏ thượng phân hạ hợp,mới rỏ chân
giả, nếu thượng diện có phân hạ diện có hợp,âm dương giao độ,
ấy là chân huyệt, như thượng có phân mà dưới không hợp là âm
dương bất giao độ đó là giả huyệt, phân hợp có 3, 1 hợp cầu thiềm
thủy thượng phân hạ hợp, 2 là tiểu bát tự thủy phân lai hạ hợp,
3 là đại bát tự phân lai hạ hợp, có hợp vô phân thì đến không chân,
trong không sinh khí để tiếp, có phân không hợp, ấy ngừng không
minh ngoài không giới mạch để chứng, đều không phải chân kết,
nên phân hợp chứng huyệt là tối thiết, không thể không xét vậy .
Trên đây chứng huyệt chư luận,
cứ theo thường lý mà nói, lại
đương hoạt bát không thể câu
chấp, bởi đất cố có vô triều ứng,
minh đường, quỷ lạc, long hổ
triền hộ giáp chiếu mà có kết tác
vậy, đâu thể nê ức đó, phi viên
cơ chi sỹ thì ai năng làm
Hết Đệ Tứ Chương
14 d
13 d
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét