1. c Huyệt Pháp Tự Ngôn
Huyệt là gì, là lổ chôn vậy,sự thành ấy bởi thiên tạo địa thiết,như
huyệt đạo trên thân người , long mạch đến từ ngàn dặm, trăm dặm, vài
dặm, bất luận xa gần, đến nơi kết huyệt tự nhiên sinh thành huyệt
long hổ minh đường, la thành thủy khẩu, tự nhiên tương ứng hợp
pháp, sa thủy tự nhiên tương phó, đó là tạo hóa thiên nhiên diệu dụng
chân long tự thành đích huyệt, tơ hào không thể miễn cưỡng Long-
kinh nói = long nhược chân hề huyệt tiện chân, long bất chân hề thiểu
chân huyệt, biện huyệt thủ yếu xét long mạch, có long vô huyệt chi
địa, xưa nay kham dư gia đều bỏ không dùng,bởi chân long tất kết
huyệt, vô huyệt là giả long, nên xem đất phải được huyệt thiên nhiên,
y chuẩn mực định cao thấp tả hữu cạn sâu, tự nhiên đắc thừa sinh khí
mà phát phú quí, như không có huyệt thiên nhiên, vọng lấy ý kiến xét
độ sinh khí trong đất, tất xa tít mù vô cớ, sinh khí mạc biện thế tất lấy
hài cốt thân trưởng đặt nơi ổ kiến vũng lầy, Thì họa sẽ chờ đợi vậy .
1.c
2, c Huyệt Hình Thể Thái .
1) Kị long tu yếu kị long tích, long trụ ứng vô địch
2) Tàng qui thiểm tích tại điền trung, thủy nhiểu thị chân long .
3) Sấu thạch mạc nghi an thạch thuần, thượng huyệt đoan vô giá .
4) Tróc nguyệt tuy vân tại thủy trung, hoàn yếu thượng lai phong .
5) Trãm quan dĩ kiến tiền nhân hạ, tạm phúc cữu hiềm giả .
6) Tẩu châu chi đôn phụ xuất bình địa,
7) Hồi long muốn có triều sơn,
8) Ngưỡng cao muốn bình thản .
2,c ;

3 c Luận Huyệt Hình .
Chí như chân long kết huyệt, nguyên lý là thừa âm dương, thừa
sinh khí hóa đột ao (lồi lõm) mà thành oa, kiềm, nhủ, đột,các huyệt
hình đó là định luận chân truyền huyệt pháp,nếu luận huyệt hình
thì tục sư nói lung tung, nào có 36 hình, 81 biến, 365 thể, 389
tượng rất phức tạp, thật tắc chân long kết huyệt không thể lấy bá
vật tượng hình, duy Dương công sở định, Oa , kiềm, Nhũ, Đột, 4
cách thật dể gồm định luận, Oa hình cư hàng đầu 4 cách ;
1) Oa hình, tên khai khẩu huyệt, tả hữu ôm nhau giao hội gọi tàng
khẩu oa huyệt,kinh nói hình như yến sào, pháp táng kỳ ao, tạc thổ
phân mao, thì biết huyệt nầy phát đại quí, ngoài ra còn kê sào, kim
bàn, đồng la,chưỡng tâm, oa để (đáy nồi), toàn loa,(ốc xoáy), đẳng
thật tắc chỉ phân sâu cạn rộng hẹp 4 cách thôi,các lấy tả hữu quân
bình là chính cách, bất quân bình là biến cách, tả hữu giao hội là
tàng khẩu,bất giao là trương khẩu, 4 cách các có cúi ngửa bất đồng,
cúi thì lõm phải hơi có nhũ huyệt, nên táng ngay nhũ mạch, ngửa
thì trong lõm phải hơi có đột huyệt, táng ngay giửa đỉnh đầu đột
huyệt, phàm tàng khẩu huyệt, linh quang hợp tụ nơi trong, dư khí
phân hành ư ngoại, huyết mạch giao thông, nên xưng cát huyệt,
duy đường góc lanh lẹ, 2 tay cung vòng miệng trơn tròn,
3c

4 c kiềm Hình Huyệt Luận
2) Kiềm hình huyệt, lại gọi khai cước huyệt, cao sơn bình địa đều
có, phàm trực kiềm,khúc kiềm, trường kiềm,đoản kiềm,là chính cách
tiên cung,đơn biên, điệp chỉ, biên trực biên khúc là biến cách, phàm
gặp kiềm trung hơi có nhũ (vú), thì nơi đầu vú táng huyệt, duy cần
đĩnh đầu tròn ngay, tả hữu giới thủy phân minh, tối kị nhũ đầu thô
ngạnh, tả hũu chiết hãm, trong kiềm hơi lõm thì ngay tim mà táng,
nhắm tròn ngay nơi đỉnh đầu, kiềm trung tàng tụ vi cát, thiết kị hai
chân kéo lê trên nghiêng dưới hỏng, ngoài không ngăn chặn, đó là
kiềm không bất khả dụng, tên kiềm huyệt tuy nhiều, chọn hình bất
quá vài thứ nói như trên.

4c


Luận huyệt tinh
Huyệt tinh không phải trên trời sinh, là nhập thủ sơn hình, thành
tinh thể gì muốn phân minh, mới là chân long dung kết, Chư gia
luận huyệt tinh lấy 5 tinh làm thể, 9 diệu là biến thể, thật thì 5 tinh
tức 5 hành, 5 hành sở biến không thể hơn hình, hà tất phải thêm 9
diệu, làm lộn xộn thêm, nên ta cố chuyên luận ngũ tinh và dựa vào
thuyết Liêu thị mà định huyệt tinh 3 cách, phân rỏ như dưới đây :
Kim tinh = Khai oa thiên thủ thủy, vô oa quá giác dụng thủy bào
Nhược thị oa giác bất phân minh, ngạnh diện họa lai tầm .
Mộc tinh = Hữu tiết tiết trung thủ, vô tiết thu bì noãn xứ thiên,
trực mộc khai khẩu khước vi kỳ, âm huyệt định vô nghi.
Hỏa tinh = Kết huyệt tu thủ thổ, nhập huyệt nguyên lai yếu mộc
nhũ, vô thổ nan thiên tiêm tận xứ, tiễn pháp phương vi thị .
Thủy tinh = Bất nghi hạ thủy huyệt, ngộ hạ nhân đinh tiệm tiêu
diệt, hảo tòng kim đỉnh vấn căn nguyên, ứng xuất tử tôn hiền .
Thổ tinh = Bất nghi trùng kiến thổ, tác huyệt tu tầm phúc lai kim,
hốt nhi thiểm qui giác lý lạc, lưu kim phương khả tác .
7. c
8. c Luận huyệt tinh tam cách
Xem đó thì là có thể biết ngũ tinh chính thể kết huyệt, chủ y Liêu
thị huyệt tinh tam cách, tức chính thể,trắc não,bình diện vậy, Chính
thể huyệt tinh bình diện đoan chính, dung tinh tượng chi chính
hình, chung ngũ hành chi chính khí, thảng nhiên long hợp thượng
cách, tinh thể kết tác thanh tú, tất phát đại quí, nhược thị long phi
chính cách,cũng đặng tiểu quí cự phú, Trắc não tinh thần đầu não
thiên tà, hình thể nghiêng bên, chỉ được lánh kỷ tàng kỳ tất lấy lạc
sơn làm thác (nâng), thảng nhiên long hợp thượng cách, định xuất
phú quí hữu uy quyền, nhược thị tinh thể bàng trọc (rối beng) tắc
chủ keo kiệt trọc phú, Bình diện tinh thể bằng phẳng, cao thấp tuy
có khác, lực lượng thì không hai lẽ, nếu tinh thể thanh tú định chủ
phú quí, như rối beng mà long cách bất minh chỉ được phú hậu, 3
cách đó là tinh thần của huyệt chớ không phải huyệt, nơi đó phải
hội thành hình oa, kiềm, nhũ, đột, rồi mới có huyệt, duy kim tinh 1
cách, có ngoan kim khai oa chi pháp, nhưng phải có hơi oa phẳng mới
nên táng vào, nếu không oa mà đào đụt đại thì họa đến liền, phải biết
3 cách huyệt tinh với oa kiền nhũ đột huyệt hình là hai thứ khác nhau
8. c
9.c 5 Tinh huyệt Hình
Lại nói về 5 tinh huyệt hình, Kim tinh hình tròn có 2 thể, trên dưới
đều tròn là thái dương kim, trên tròn lẩn vuôn là thái âm kim, gồm
chính thể, trắc não, bình địa 3 cách,
Kim tinh hình tròn-
Chánh thể kim tinh- Hình tròn mà ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não kim tinh- Hình tròn mà thân xê 1 bên, huyệt kết một bên
Bình diện kim tinh- mặt ngữa mà thân tròn, huyệt kết trên đỉnh
Mộc tinh hình trực (thẳng)
Chánh thể mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà ngay ngắn, huyệt ở giửa
Trắc não mộc tinh đầu tròn thân nhúng mà xê bên huyệt ở một bên
Bình diện mộc tinh mặt ngữa thân bằng dài cứng, huyệt kết chổ nổi u
Thủy tinh hình khúc
Chánh thể thủy tinh đầu tròn thân uốn mà ngay ngắn huyệt kết ở giửa
Trắc não thủy tinh đầu tròn thân uốn mà xê bên huyệt tại nơi bên
Bình diện thủy tinh mặt ngữa thân uốn mà nằm sát, huyệt tại nơi đỉnh
Hỏa Tinh hình nhọn, vì là hình nhọn nên không kết huyệt
Thổ Tinh hình vuôn
Chánh thể thổ tinh đầu vuôn thân bằng ngay ngắn, huyệt kết nơi giửa
Trắc não thổ tinh đầu vuôn thân bằng mà xê bên, huyệt kết nơi bên
Ao não thổ tinh đầu vuôn mà giữa lõm thân bằng huyệt kết dưới lõm
Bình diện thổ tinh mặt ngữa thân vuôn nằm sát, huyệt kết nơi đỉnh /.
9. c
10 c Luận huyệt chứng
Điểm huyệt, tiên tầm huyệt chứng, phàm nơi chân long kết huyệt,
tất có tá chứng rỏ ràng, tại huyệt tiền tất có triều sơn đẹp, minh
đường chính thủy thế tụ, 3 thứ nầy đương lấy triều sơn làm tối yếu
sơn nơi trước huyệt gọi triều, lấy cận án hữu tình làm chủ, Sơn nơi
huyệt hậu là Lạc sơn đứng, quỉ sơn chống,tại tả hữu long hổ hữu
tình, triền hộ cung giáp, tại dưới huyệt thần (môi) chiên (thảm cỏ)
chính, tại bốn bề thập đạo toàn, giới thủy phân hợp minh bạch, các
thứ nầy đều là huyệt chứng, xét theo đó, thì hiểu điểm huyệt vậy ./
1) Triều sơn, là núi ở trước huyệt,
triều sơn cao thi huyệt điểm nơi cao
triều sơn thấp tắc huyệt điểm thấp,
triều quá gần sợ bị chèn ép,
huyệt nên tụ cao, triều sơn thấp
chỉ sợ khí tán nên dưới hạ sa tầm
huyệt,sơn tú ứng bên tả thì huyệt
hướng tả,sơn tú ứng bên hũu thì
huyệt hướng hữu, Tóm lại triều sơn
cận án hữu tình là thượng cát /.
10 c
2) Minh đường, có tiểu trung đại cá biệt,
Tiểu minh đường là tại dưới vầng tròn, như
thấy bằng chính người có thể nằm được thì
là chân huyệt, trung minh đường tại giửa
long hổ sa, muốn được giao hội, Đại minh
đường tại trước án sơn, lập huyệt muốn nơi
thế nước dung tụ, phàm nơi có chân long kết
huyệt tất có triều nguyên thủy hợp tụ giao
hội, trên đây là tá chứng của trước huyệt /.
3) Lạc sơn, núi ứng lạc sau huyệt, bất luận xuất từ bản thân, hay
khách sơn, hộ tòng sơn, nhọn tròn dài cao ám hiện, trên huyệt thấy
được là thượng cát, trong minh đường thấy được là thứ cát, phàm
hoành long kết huyệt đều phải gối lạc, lạc tại tả huyệt tả,lạc tại hữu
huyệt hữu, lạc tại trung huyệt trung, đến thẳng từ lưng khí mạnh nhất
như bình trướng, hoa cái, tam đài, ngọc chẩm, phúc chung,khuynh cổ,
các hình nầy là quí cách, thiết kị lăng áp cao vút phải tránh lập huyệt
như tả áp huyệt dời hữu chi loại v.v.., đó là lạc sơn chứng huyệt /.
11. c
4) Quỉ tinh,
Phàm huyệt hoành lạc tà nghiêng thì huyệt hậu tất có quỉ tinh,
duy thẳng đến đụng lưng mà kết huyệt, thì không luận là quỉ, lấy
quỉ chứng thì quỉ tại đâu là huyệt tại đó, quỉ tản mạn không ôm
thân thì không kết huyệt, nên quỉ cao thì huyệt cao ,quỉ thấp thì
huyệt thấp, hoặc xuất tả hay hữu thì huyệt cũng theo tả hay hữu,
nên nói đối quỉ tọa huyệt Tức quỉ tinh chứng huyệt vậy .
5) Long hổ , xem long hổ hư thật để biết có huyệt không, xem
long hổ đến trước hay sau để định huyệt bên tả hay hữu, long có
sức tắc dựa tả, hổ có sức tắc dựa hữu, long hổ thấp muốn tránh gió
thì nơi minh đường táng địa huyệt, long hổ cao tắc tránh áp thì bỏ
minh đường mà chọn thiên huyệt, Phạm vân , long cường an huyệt
tất tùy long, hổ cường an huyệt tắc tùy hổ, Bốc vân , vô long yếu
thủy nhiễu tả biên, vô hổ yếu thủy triền hữu bạn .
6) Chiên Thần, là huyệt hạ dư khí phát lộ, lớn gọi chiên, nhỏ gọi
thần,chiên như nệm thảm, thần như môi, phàm chân long kết huyệt
tất có dư khí phát lộ thành chiên thần, nên chiên trải đó thì huyệt ở
đó,thần thò ra đó, huyệt táng đó, thiếu nó thì không phải chân kết.
7) Triền Hộ, như quí nhân có tùy tòng nha vệ, Hắc nan kinh vân
huyệt yếu hữu bao lõa, bao lõa huyệt vô phá, Các Khê vân, phàm
địa hữu tam xả, lưỡng xả giả đương dỉ tống sơn định chi, tống ngắn
huyệt tại nội, tống dài huyệt tại tận, tống thiên 1 bên huyệt cũng
thiên, tống tận huyệt tất chỉ (dừng lại) .
12. c
8) Thủy Thế, kinh vân phàm hữu chân long chính huyệt, tất hữu
triều nguyên thủy hợp tụ, hoặc vòng ôm hoặc chầu vào, có thủy
đó tất huyệt ở đó, nên đăng sơn điểm huyệt tu khán thủy thế, thủy
thế tụ tả đường hoặc thủy thế vòng cung ôm tả biên, tắc tri huyệt
cư tả, thủy ôm hữu tắc huyệt cư hữu, như chính trung thủy triều,
thì huyệt tại giửa, nếu triều nguyên xa minh đường rộng, tắc huyệt
nghi cao, nhược nguyên thần dài cục thế thuận tắc huyệt nên thấp
đó là thủy thế chứng huyệt yếu quyệt vậy .
9). Thiên Tâm Thập Đạo
Thiên tâm thập đạo là, tiền hậu tả hữu núi tứ ứng vậy, huyệt pháp
vân = hậu hữu cái sơn ,tiền hữu chiếu sơn, tả hữu lưỡng bạn hữu
giáp nhĩ chi sơn, gọi là tứ ứng đăng đối, cái, chiếu, cung, giáp, lấy
đó chứng huyệt, không thể có 1 vị trống khuyết, phà chân huyệt
tất nhiên có đủ, khi điểm huyệt nên biện xét cho kỷ, đừng để thiên
bên mà thất huyệt, rồi cát địa hóa hung địa, nên tả hữu núi giáp tai
không thể lọt về trước hay sau, cái chiếu sơn, không nên thiên tả
13. c
10). Phân Hợp Chứng Huyệt - Bát tự thức
Phàm điểm huyệt trước xem đại bát tự, dưới có tiểu bát tự, 2
bên có nước râu tôm đưa khí mạch xuống lại, giao đến nơi tam xoa
tận tất khai khẩu, lại phải biện rỏ thượng phân hạ hợp,mới rỏ chân
giả, nếu thượng diện có phân hạ diện có hợp,âm dương giao độ,
ấy là chân huyệt, như thượng có phân mà dưới không hợp là âm
dương bất giao độ đó là giả huyệt, phân hợp có 3, 1 hợp cầu thiềm
thủy thượng phân hạ hợp, 2 là tiểu bát tự thủy phân lai hạ hợp,
3 là đại bát tự phân lai hạ hợp, có hợp vô phân thì đến không chân,
trong không sinh khí để tiếp, có phân không hợp, ấy ngừng không
minh ngoài không giới mạch để chứng, đều không phải chân kết,
nên phân hợp chứng huyệt là tối thiết, không thể không xét vậy .
Trên đây chứng huyệt chư luận,
cứ theo thường lý mà nói, lại
đương hoạt bát không thể câu
chấp, bởi đất cố có vô triều ứng,
minh đường, quỷ lạc, long hổ
triền hộ giáp chiếu mà có kết tác
vậy, đâu thể nê ức đó, phi viên
cơ chi sỹ thì ai năng làm
14 c
Luận Huyệt Kị
Chí như huyệt kị, chỉ tại giửa hình khí, bởi xem đất chọn hình thế,
táng giả thừa sinh khí, khí hữu (rốt chặt) ư hình, nên điểm huyệt
phải xét hình trước, tắc 15 kị của huyệt sẽ hiểu vậy,Thế nào là 15 kị
1) Thô ác - khí ấy bạo, sơn thế thô hùng xấu ác, hoặc loan đầu
mang đá to, tuyệt không mềm mại nhỏ xinh .
2) Tuấn cấp -khí ấy gấp, sơn thế gấp rút không đứng được, tuyệt
không bằng phẳng, dịu dàng
3) Đơn hàn - khí ấy suy vi, cô sơn độc lũng, tứ diện vô tòng, hoặc
lâm huyệt cô lộ không tàng tụ, lập huyệt quí chu mật ấm áp, huyệt
cơ hàn chủ bần cùng cô độc .
4) Ung thũng - khí ấy trọc, tinh thần thô ung phì thũng, đầu diện
không khai kiềm oa, huyệt quí tinh thần khai diện, nếu thô no lan
tràn, nhược mà táng lầm hung họa đến liền .
5) Hư hao - khí ấy cũng hư hao, long khí hư nhược, tắc rắn mối hồ
chuột đều đục khoét được mà vô phát tiết địa mạch, thổ hư khí hao
không thể dùng, nên chư gia đều lấy động rắn , ổ mối làm răn .
6) - Ao khuyết - khí ấy mỏng manh, nơi huyệt sụp khuyết lổ hũng
gió lộng tung huyệt tối vi bất cát, tả không khuyết cũng kị, ngộ hạ
rồi nhân đinh sẽ tuyệt diệt. Đất bình địa 4 mặt không che,đành liều
không sợ gió tung, sơn cốc cao địa, nếu có 4 khuyết rất nên đáng
sợ, nếu lấy ao khuyết mà không ao khuyết,bổn thân long hổ hoặc
thấp hoặc hãm mà được ngoại sơn tập lại bổ che,tắc không xem là
ao khuyết luận, thì vô kị .
7) Sấu tước - Nơi chổ huyệt sơn hình ốm yếu gầy mòn,như người
khí huyết suy bại mà hình mạo gầy gò, gặp sơn hình nầy, thì chớ
xem đất tìm huyệt,dù long nhập cách cũng là đất thần miếu am địa.
15 c
8) Đột lộ - Nơi đang huyệt không tàng tụ, mà đột lộ bị gió, đột lộ
huyệt đều là đơn hàn long, long cô tắc sinh khí bất lai, huyệt lộ tắc
sinh khí bất tụ, mà mắt tục thấy 1 phong ấy độc tú lầm cho là đẹp,
không hiểu rằng tinh phong bất xuất trướng thì đẹp cũng vô dụng,
lầm táng vào chủ cô quả tăng đạo .
9) Phá Diện - Là nơi huyệt tinh giửa đầu mặt bị đục khoét để lấy
cát đá, làm cho tinh thần đầu mặt bể nát vậy, nơi lập huyệt cốt yếu
không thương tích, nếu đả bể nát thí khí mạch bị phát tiết, táng vào
sẽ hữu hoạ vô phúc, nên không hỏi long mạch quí tiện chân giả,,
đều không chọn lấy .
10) Ngật đầu - là sỏi đá trắng đen lộn lạo, không sinh cây cối, duy
mao tranh cỏ dại, tùy sanh tùy tử, như đầu người có ghẻ mà tóc
mọc ngắn ra, đó là long thần khô tụy (ốm),khí mạch hư nhược nên
hình đó, táng nhầm tử tôn suy tuyệt, gia nghiệp nan thủ .
11) Tản mạn - lãn thản rộng thoáng vậy, lập huyệt quí thâu nhiếp
xiết tụ, nếu huyệt trường lãn thản rộng thoáng mà không giới thủy
lại không đột oa, tắc vô chân kết, táng nhầm huỳnh thũng bần khốn .
12) Tiêm tế - nơi có huyệt bén nhỏ mủi nhọn, Đổng thị nói,thương
đầu mạc hạ, thử vĩ hưu thiên (đầu thương chớ táng,đuôi chuột chớ
chôn) vì nó nhỏ nhọn quá yếu sinh khí không đủ chớ nên táng .
13) U lãnh - là đất âm u hàn lạnh, chủ dưỡng thây không hư, tuy táng
trên 100 năm, khai quan ra như sống, mặt không đổi sắc, sau khi lộ
gió rồi thì biến sắc, bởi long không chân mạch chính huyệt nơi táng
thoát mạch không dưỡng khí, đó là đất chí âm cực hàn, tuy tắc thây
không hư, nhưng có thể cảm chiêu sanh nhân, bất sinh tử từ, nên kị .
16 c
14) Đãng nhuyễn, nơi huyệt bùn lầy lan rộng, lập huyệt muốn bó
tụ tắc có sinh khí, bùn lầy là miếng chết,không nên táng, bình địa
càng kị táng nhầm chủ nước ngâm thây cốt, nhân đinh phạp tuyệt .
15) Ngoan ngạnh - sơn hình thẳng cứng không sống động, lại thô
ngoan cấp ngạnh, nơi lập huyệt muốn sống động uốn éo,nếu cứng
càn vậy, không cao thẳng thì nằm đất núi thẳng gấp tất không
dung kết, bất khả lập huyệt ./.
16) Sàm Nham - là nơi lâm huyệt xứ, đá ra tranh vanh (cao ngất) mà
sàm nham (vót nhọn) đáng sợ, táng thư nói khí lấy thổ tụ mà thạch
sơn bất táng, Ngô công nói đá là xương của núi,muốn nó ẩn tàng thiết
kị thô hùng với ác ngưỡng, phàm nơi lập huyệt xứ nên da mặt sáng
láng kị ác thạch sàm nham, nếu không biết tránh nó mà ngộ táng vào
chủ hung ác sát lục quân phối tranh đấu chi họa, cũng có đại long
khí thịnh kết huyệt tinh thần có đá lân lân (mỏng), nhưng giửa huyệt
không thấy có hình đáng sợ của đá sàm nham mà là thạch sơn thổ
huyệt vậy, lại là đất tốt, không lấy đó câu như mao trạng, nguyên
địa tại hàng châu tây hồ giả tiến hiền phàn thị, bồ điền tiêu thị chư địa
là cách đó vậy /.
17 c
Luận Quái Huyệt
Huyệt bất toàn mỹ gọi là quái huyệt, hoặc kết nơi giửa sườn núi,
chỉ có 1 chiếu đất, trước mặt không dư khí, kết bên tả thì bên hữu
không hổ sa, kết bên hữu thì bên tả không long sa, hoặc long hổ
vô tình, hoặc kết nơi tận đầu, trước gần kề sông hồ, tuyệt không
đất dư,cũng không án sơn,hoặc kết trên đỉnh núi, 4 bên dưới không
thấy sa thủy, hoặc huyệt cao lộng gió, hoặc đá xấu nơi huyệt, hoặc
chu vi đều đá không đất, chỉ nơi huyệt có đất, Cổ vân chân long
chuyên nhất kết quái huyệt, tục nhãn thì chê là xấu ác, nhưng hình
quái huyệt đả xấu vụng về, phải từ đâu biện biệt ? Chỉ cần xem màu
đất trong huyệt, nếu là quái hình chân huyệt, thì trong huyệt có đất
ngũ sắc, hoặc đất vàng đỏ ẩm ướt,thản như màu đất hồng nhuận,
mà khai kim tỉnh là đá, hoặc đất khô khan, hoặc nhiều đất vàng đá
vụng, thì là giả huyệt, Tóm lại chân quái huyệt tất có chân long
chân án chân triều đối chân quí nhân nghịch thủy sa, khứ thủy chi
nguyên, Cố viết; Sa chứng minh đường thủy chứng huyệt, chân
long chân án chứng quái huyệt, kẻ học địa lý phải hiểu chân long
huyệt chân quái huyệt, tới đất trước xem có huyệt tinh không,
huyệt tinh là; nhọn tròn vuôn chính vậy, hoặc kết âm huyệt, hoặc
kết dương huyệt, đều phải có chân khí, chân khí là nhập thủ nơi
đun đẩy quan tài hình như mu rùa, mập bóng đầy đặn, màu sắc
bóng láng, tức là huyệt phát phú quí, đó là nhận huyệt bí quyết .
18 c
Phú Huyệt Ca
Thập cá phú huyệt cửu cá oa, hoản như đại đường 1 noãn các
8 phương ao phong đô bất kiến,kim thành thủy nhiểu miên cung án
4 duy 8 can cụ phong doanh, thủy tụ thiên tâm cánh hữu tình
Nhập thủ khí tráng miết cái hình, phú tỷ đào chu cánh yếu doanh
Quí Huyệt Ca
Thập cá quí huyệt 9 cá cao, khí độ ngang ngang áp bá liêu
Kỳ cổ quí nhân phân tả hữu, Sư tượng cầm tinh đái ngự đao
Miên cung án sơn tề hung hạ, lâm quan phong túng thấu vân tiêu
Tam cát lục tú tịnh thiên mã, Quí như bùi đổ phúc thao thao
Bần Huyệt Ca
Thập cá bần huyệt 9 vô quan, sa thủy phi trực bất loan hoàn
Đầu tá tà phi long hổ phản, thai tức vựng dục thụ phong hàn
Thủy thành lâm đầu tịnh cát cước, Bá ky thủy khứ thối trang điền
Thiên doanh ngộ phạm chư ban sát, thế đại bần hàn tựa phạm đan
Tiện Huyệt Ca
Thập cá tiện huyệt 9 phản cung, Đào hoa xạ hiệp trực tương xung
Tý ngọ mão dậu vi mộc dục , hiên quần vũ tú thám đầu hình
Cánh hữu bào kiên tà phi loại, phiên hoa xả duệ(lôi)giả công khanh
Vưu phòng ly đoài dữ tốn vị, sa thủy phản bối uế gia thinh
19 c
Tứ Lạc Tứ Thế .
Tứ Lạc - Lập huyệt trước tiên phân 4 lạc, lúc chưa chia lưng đều
nên làm, sơ lạc đến do gần tổ sơn, cục thế tất phải hết lưng xuống,,
chia nhánh làm thành quách, cát khí từ đó đậu nước xuống gọi đại
tận long, khởi thế tối hào hùng,( đại tận long thì nước chạy sa bay
phải có hạ sa ngăn khóa lại), phân xuống hậu long đi mở mạch luồn
nhau còn dùng được, thẩm xét kết cục muốn tinh vi, tu cầu huyệt
đích phân minh hợp kết cục hình thế bất nhất,thẳng đến đụng lưng
là thuận kết, thuận lai mà lệch xuất là thiễm kết (nghiêng), chính lai
mà xuống bên là hoành kết, hoặc phiên thân cố tổ, hoặc chuyển
hướng để đương triều, hoặc đảo kị long chi loại, đều là nghịch kết,
đó là 4 huyệt trong tứ lạc ,
Tứ Thế - Dạy quân điểm huyệt rỏ 4 thế, thế trung đầu thủ La
thành mật, la thành lại có nội ngoại phân, huyệt trường định danh
nội la thành, kín nhỏ chu mật có thành quách, ngoại la thành hề bất
cưỡng cầu, cao thấp lệch ngay thế thiên nhiên, to nhỏ tụ tán do
quân tài, tiền hậu tả hữu phân 4 thế, tường tiền quang hậu phòng
không thoáng, thổi ngực cướp lưng vi đại kị, tả cố hữu bàn kị ao
khuyết, lại sợ cắt tai với bắn vai, đến ngắn đi dài ít chân kết, đá thô
thủy hưỡng (tiếng kêu) vô chân khí, nước bao núi tụ phải có tình,
kì hình quái huyệt vô sở kị, cứ quái huyệt cũng có chân giả, chân
thì hình xấu nhưng trong có đất 5 màu, tất có chân long chân án,
chân triều đối, chân quí nhân, nghịch sa thủy, nên táng kinh nói;
Sa chứng minh đường ,thủy chứng huyệt,chân long chân án chứng
quái huyệt, học địa lý giả bất khả bất tri dã .
20. c

Điểm Huyệt Ca Quyết .
Cổ lai kham dư đại gia, đều nói tầm long dể,điểm huyệt khó, kinh
nói, 3 năm tầm long 10 năm điểm huyệt,lý đó tại sao, vì tầm long là
chưa thành cục, có thể tùy ý mà chọn, điểm huyệt là đả thành cục,
một khi điểm định thì hưng suy thành bại của gia đình đó bị quan
hệ nên không thể không cẩn thận, chí như điểm huyệt pháp,do hình
thế mà khác, nhân đem cổ nhân điểm huyệt ca quyết lục dưới đây;
Quyết viết; Sơn ngưỡng huyệt hẹp điểm nơi cao,
Bốn mặt bình hòa thấp xứ thiên (táng)
Sa cục quân bình trung chính tác
Bên khoan bên khẩn huyệt đương thiên, (lệch)
Hữu lai hữu khứ tầm kết huyệt
Sơn cùng thủy tận hướng yêu tầm (lưng)
Thủy tà sơn loạn oa trung ẩn,
Lạc không hạ đoãn định phiên thân
Tứ vi cao bức huyệt dị áp ,
Lãnh thượng tầm tông vi tối nghi
Tả cao áp huyệt nghi tầm hữu, Hữu cao áp huyệt nghi tầm tả
Hoặc cận áp nhi viễn tú , Hoặc nội xả nhi ngoại thu
Tứ biên đê khoáng huyệt khủng lộ
Lộc hạ lưu tình oa tàng hảo (lộc triền núi)
Tiền bức huyệt nghi hướng hậu thiên
Hậu bức huyệt nghi xu tiền điểm (xu ,chờm tới)
Huyệt tu cao thủ nhi luận chu vi, Hoặc viễn thô nhi cận tú
Hoặc ngoại trách nhi nội khoan (trách là hẹp)
Pháp cần giấu thấp mà cầu lõm tụ, tư bề vòng vây
Tư bề vòng dây nên biết xuyên cung lấp tiễn
Chúng sơn thô tạp, tu tri di bộ hoán hình,
21 c
Tiếp Điểm Huyệt Ca Quyết .
( ý nói trong to tìm đẹp, trong tạp cầu thanh ), Sơn thủy nhị giai
cục hãn hữu, quan lộc lưỡng tựu pháp tu tri, sơn bất như thủy
chi hữu tình, lộc tương tựu tắc tựu chi, thủy bất như sơn chi tú
cung, quan đương nghinh tắc nghinh chi, lai mạch nếu thiên nhiên
chớ tham triều xuyên mà ngộ chuyển,( nói tham triều sơn đẹp mà
sai mất huyệt),quá thủy như cung phản, hỷ đắc sa che để giấu sâu,
chúng lớn 1 nhỏ, chọn thục nữ trong phòng bất lộ, chúng nhỏ 1 to,
chọn hạc lập quần kê nhi độc kỳ, tọa kị không bất kị đoản, thử hệ
thường lý, sao nên chấp là cục phiên thân hồi kết, sơn trực lai mà
huyệt hoành thụ thì đa phạm chúng kị, nào biết đó là thoát long
tựu cục chi quyền, thế nghịch sa thuận, ai rỏ ly hương mà thủ quí,
thủy triều sa bảo ai hay đất đó lại cứu bần, chư mạch loạn xuất có
đức đoạn ấy chân long, tam sơn tề lai như rụt giấu khả tầm huyệt,
sơn thủy biến thái bất nhất, chỉ xích (gan tất) chuyển đổi khác biệt,
thấp xem xấu tệ cao xem tốt, tả xem kiều mị hữu xem xuy (xấu), tú khí
tại hạ điểm cao tắc sai, tình ý thiên hữu táng tả khuy, thử thị tiên
ông chân bí quyết, minh thử điểm huyệt vĩnh vô sai
22.c
Dĩ Tam Thế Định Huyệt
Tam thế là, thế đứng, thế ngồi, thế nằm, tức thiên địa nhân 3 đẳng
huyệt pháp, Liêu công nói, 1 cái tinh thần có 3 thế, tọa, miên, lập,các
dị, Lập là thân tủng khí thượng phù, thiên huyệt thử trung cầu, Tọa là
thân khuất khí trung tàng, nhân huyệt tối tương đang, Miên là thân
ngưỡng khí hạ trụy, địa huyệt tư vi thị, đó là tam thế định cách vậy .
Thiên huyệt, là sơn thế như đứng, tinh đầu ló ra xuất mạch kết huyệt
sinh quằng đều cao, triều đối long hổ 4 thế tương đẳng, minh đường
thủy thành mổi mổi ứng phó, huyệt tiền lại có bình địa đều là sơn
thủy kết tụ nơi trên, dời xuống tắc tán, kỳ thể có 3, tại sơn đỉnh gọi là
ngưỡng cao huyệt, tại tinh đầu hạ,gọi bằng cao huyệt, đều dùng cái
pháp, tại sơn tích (nóc núi) gọi kị hình huyệt, thiên tài đáp tích đó vậy
dùng chằng pháp, còn như điên huyệt, ( huyệt đỉnh núi), hùng huyệt
tọa sát huyệt,phàm thượng tụ huyệt đều phải,,huyệt tuy cao mà đăng
huyệt lâm cục như tại bình địa,không cảm giác cao mới nên, Vã thiên
huyệt như thừa phong hạ mạch đến nên hoãn, nếu mạch cấp tắc phi.
( là không phải ) /.
23.c
Dĩ Tam Thế Định Huyệt 2.
Địa huyệt, là sơn thế như nằm tinh đầu như ngưỡng xuất mạch kết
huyệt sinh quằng đều thấp, triều ứng long hổ 4 thế tương đẳng, minh
đường thủy thành mổi mổi ứng phó, đó là sơn thủy kết tụ nơi hạ, dời
lên tắc tán, kỳ thể có 3, tại sơn lộc (chân núi) gọi là huyền nhủ huyệt,
tại dưới tinh thể tức thoát sát huyệt,cái tại dưới chính thể kị giao kiếm
thủy, như nguyệt hình tàng qui sở vị thủy biên hoa phát thủy trung
hồng là vậy, nên dùng niêm pháp, tại trên bình địa hay giửa ruộng tức
tàng qui huyệt nên dùng chàng pháp, địa huyệt tựu thủy mà hạ mạch
lai cấp vậy, huyệt đó đắc thủy cận đường, nếu minh đường đoan
chính thủy hợp pháp độ cầu phú rất mau .
Nhân huyệt, là sơn thế như ngồi,tinh đầu bất phủ bất ngưỡng không
cúi không ngữa, xuất mạch kết huyệt sinh quằng không cao không
thấp, triều ứng long hổ 4 thế tương đẳng minh đường thủy thành mổi
mổi ứng phó, đó là sơn thủy kết tụ nơi trong, dời lên dời xuống đều
tan, duy 1 thể tại lưng núi gọi tàng sát huyệt, dùng chàng pháp, nếu
mạch đến gấp dùng ỹ pháp, nhân huyệt tị phong nhi hạ, lai mạch nghi
hoãn bất cấp, (gấp)
Chú. Thiên huyệt chủ quý, Địa huyệt chủ phú, Nhân huyệt phú quí
Pháp 3 thế định huyệt là lấy huyệt tinh làm chủ, bởi huyệt tinh có
đúng ngồi nằm 3 thế, tắc khí sở tụ cũng bởi 3 thế mà phân thiên địa
nhân 3 đẳng, đó là lẽ tự nhiên không thể dời đổi đặng .
24.c
Dĩ Tam Đình Định Huyệt
Án địa lý tập giải vân- Phàm 3 đình điễm huyệt chi pháp, tức thiên
địa nhân 3 tài huyệt pháp dã, đương điễm huyệt chi tế tu tử tế thủ chư
sơn tương xứng tị hung sát, hợp pháp độ điễm tài bất khả lao thảo,
nhược tả hữu sơn đê, ứng án hựu đê, tu tựu tài lộc nhi điểm địa huyệt,
bất khả tham viễn sơn mà điểm thiên huyệt dữ nhân huyệt, ngộ dã .
như điểm thiên huyệt, nhân huyệt,tắc tả hữu sơn giai đạp đảo tại cước
hạ, ký đạp lạc tả hữu sơn ứng, án sơn tại cước hạ tiện thị tài sơn, bất
thượng thủ định chủ tư tài hao tán, huống 4 sơn ký đê nhi huyệt độc
cao tất nhiên cô lộ tiện thụ phong chủ tử tức linh đinh cô quả, nhược
tả hữu sơn cao đại ứng án sơn diệc cao đại già tế tiền sơn tuy tầm cao
xứ kiến tiền sơn phân minh hợp điểm thiên huyêt bất khả phạ huyệt
cao thủy trật, hựu huyền vũ chũy trường, phản điểm nhân huyệt địa
huyệt cụ vi ngộ dã, như điểm nhân huyệt, tức tả hũu sơn ứng án sơn
khi áp quá nhãn chủ tử tôn ngoan độn phúc lộc bất vượng, nhược
điểm địa huyệt tức tả hữu sơn ứng án sơn áp đão huyệt trường, chủ
tử tôn suy tuyệt họa hoạn tần tính, cữu tắc nhân đinh tuyệt tài sản
bại tận, nhược tả hũu sơn ứng án sơn bất cao bất đê, tắc đương tựu
tài lộc nhi điểm nhân huyệt vi đáng bất khả phạ huyềt vũ trường thủy
trật nhi điểm địa huyệt , kỳ địa huyệt tuy thị tài lộc bất thối, diệc bất
năng đại hưng phát, hựu thả bất nại cữu, hưống 4 sơn cao áp tất bất
vượng nhân, diệc bất khả tham viễn tú nhi ngộ điễm thiên huyệt, cái
thiên huyệt cao nhi tài lộc đê chủ lãnh thối tài sản ly hương bại tuyệt
Chú = 3 đình thủ huyệt là do 1 sơn phân 3 đình, nhân 4 ứng chi sơn
cao thấp mà tùy kỳ ứng cao thấp để định huyệt, cao thấp tất có tự
nhiên oa, bằng, tại tâm mục chi xảo mà thẩm đích vậy .
25.c
Tam đình huyệt muốn oa bằng có thể cất xe giấu ngựa,
mới là chân huyệt, nếu bằng thản tại thượng là thượng
đình, huyệt tại lưng núi là trung đình, huyệt tại dưới
thấp là hạ đình, huyệt chánh diện Thiên Địa Nhân 3
huyệt, Thiên huyệt đăng phong mà hạ muốn có oa tàng
tụ, Nhân huyệt tị phong mà hạ muốn thượng bất cấp hạ bất đồ (trống)
địa huyệt gần thủy mà hạ, muốn bốn phương núi thấp lai thế mảnh .
Sơn long Xà hình
Sơ táng hạ huyệt xuất Chủ Bộ, rồi sau bại
Lại một nhà táng trung huyệt xuất Huyện Thừa,
rồi sau cũng bại,
Vương thị táng thượng huyệt xuất Tri Huyện
trong 3 huyệt, thượng huyệt là chánh .
18 c. Trắc diện tam tài .
Trắc diện tam tài, là nơi huyệt tinh trắc diện có oa
bằng phẳng tại nơi cao có Thiên huyệt, tại giửa có
Nhân huyệt, tại thấp gọi Địa huyệt, đều muốn nơi
lập huyệt không tuấn cấp có oa bằng là chân trắc pha
Thiên Địa Nhân 3 huyệt, trắc pha cũng có 3 cách với
chánh diện huyệt pháp tương đồng đều muốn sanh thành oa phao
mới phải nhược miễn cưỡng đục huyệt tắc phi (không phải ) /.
26.c
Quang Thổ Sắc Pháp ( xem màu đất )
Như kiền vị lai long với khảm phương lai long hội hợp ngừng lại rồi
biệt tích,thì phải tại 1 tới 3 dặm thực hành xem thổ pháp tữ tế mà tìm,
như thấy có đất vôi trắng tại bải đất hoặc hơi lồi lên, lại với gần hừng
sáng có khói sương mù màu trắng phủ chiếu trên đỉnh thì chứng minh
rằng nơi đó là chân long tông tích, có thể tìm đất an huyệt tại nơi đó /.
Kiền khảm đoài 3 phương là chánh khí chi long, đất màu trắng, như
long khí tòng Ly phương hoặc Chấn phương chiết hồi, thì màu đất có
đen trắng vàng 3 màu theo đó mà tìm huyệt,
Chân long huyệt, qua tài nhập địa trong 3 năm, trên mộ không
mọc cỏ, đất biến ẫm càng nắng càng rỏ, Ngoài có đất mộ cứng
như sắt, là mộ biến sinh vật dưới nước như cá tép hoa sen, nếu
bảo trì 18 năm sẽ thành, nhưng cuộc sống không yên hoặc tử
vong,nếu trong 18 năm tu sửa lại sẽ bị cả giòng tuyệt hậu .
Như Cấn, Chấn, Tốn, 3 phương lai long hội 1 nơi ư đoài rồi mất
tích, lớn tắc cao xuất bình địa 3m, nhỏ tắc cao hơn mặt đất 30cm
hơi hơi thấy được, muốn tìm chân huyệt thì đào đất trong phạm
vi 3 dặm mà xem, như phát hiện đỏ vàng xanh trắng đen, như
gặp thấy màu đất tức long khí tồn tại, Lệ như = Tại sơn địa thì
đào 3m tới 4m sâu, Tại bình nguyên đào đến lộ quan vi quý /.
Như Ly phương Khôn phương lai long hợp lại sau biệt tích, như
phát hiện màu đất đen huyền là chân kết, nhưng không táng nơi
khí đỉnh vì hỏa quá vượng, táng trên chánh khí, thì hay bị bệnh
chỉ nên táng tại một bên long mạch vậy /.
Bất luận long từ phương nào đến tụ , chỉ cần cấu thành huyệt
tinh, là nổi gò lên 2, 3, cái, tức có huyệt kết, nếu thấy màu đất y
như nói ở trên là chân kết, theo thủy pháp mà dùng nếu lớn thì phát
lớn ,nhỏ thì phát nhỏ, công danh có phần /.
27.c
HẾT CHƯƠNG 3 .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét