
KHAM DƯ HỘI YẾU .
LỜI TỰA .
Âm dương địa lý ư nhân sự là tối thiết, phàm mộn tộ thịnh suy hay
tử tôn hưng phế đều do đó ảnh hưởng ,vã tiên hiền sáng tạo địa học
thượng ứng thiên tinh 28 tú, hạ sát địa mạch 72 long, cát hung tàng ư
bát quái, họa phúc ngụ ư can chi, ý thâm chỉ áo không thể dùng thiển
kiến quả văn mà luận, thời thường khảo các thi thư, chỉ thấy thiên về
bốc lạc, mà chưa truyền pháp nầy, bởi Tần Hán về trước quá thiểu địa
lý thiện bổn, Ngụy Tấn về sau mới liệt chuyên gia, sau có kẻ xuyên tạc
truyền ngoa ngôn mổi người đều khác, ngụy thuyết ngày nhiều, đạo
ngày xấu thêm,lời văn trong thư như thiền ngữ, lâp ý như câu đố, thấp
thấp đà ti tiện, cao lại hoang đường, bất năng dân dụng, chỉ đủ dối thế
mê hoặc đời. Vã lại muốn táng được hảo địa, phải thiên táng đắc pháp
kiến tạo thích nghi, mới có thể phát phúc, hảy nên thận trọng .
Dư thật thương xót cho thế nhân thường tin nhằm những dung tục
địa sư làm tổn đinh phá tài tiêu tan sự nghiệp,vì không nhẩn tâm thấy
vậy mới dùng sở học huyền bí được kỳ nhân truyền lại giúp cho kẻ
nhân đức hiền lương, và mổi việc đều suôn sẽ, từ đó nổi danh (1955 ).
rồi kẻ gần người xa đều có ý niệm là hể việc ta xem đều được yên lành.
Bởi thế bất cứ việc gì họ đều nhờ người thân thiết đến năn nỉ giùm
lắm lúc có người năn nỉ từ sáng đến trưa hoặc từ trưa đến chiều, có
người lại ngồi dưới đất mà năn nỉ, vì họ gặp việc gay go và biết rằng
người khác không giải được, nhưng Ta có lập 3 tôn chỉ không xem là -
1- Không xem thiên vị đơn phương. 2) Không xem làm tổn kẻ khác .
3- Không xem việc vô kết quả. 3 điều nầy bị 1dù thân vẫn không xem
Vã lại thuở ấy ta làm ăn rất bận rộn tiệm bán tạp hóa sỉ lẻ tiệm bán
vải , lúa thì 2 lẫm , lại thêm 6 trai 2 gái còn nhỏ làm sao dư thì giờ để
giúp tất cả, nên lắm lúc phải tuyệt đối chối từ, và trong quận còn có 3
ông lão đã xem xưa nay biểu họ đi nhờ xem nhưng ai cũng đều chê cả.
Những chuyện kể trên đây là thời kỳ trước 1975 .
Nay tuổi tác đã cao nghỉ là cũng nên dùng trên 50 năm kinh
nghiệm có được để truyền lại hậu thế giúp đời, giờ soạn ra quyển
Kham Dư Hội Yếu . nầy lời văn ngắn gọn gồm điều cốt yếu
thật dụng để khởi mông hậu thế nhân nhân, hiếu tử, và tránh được bị
hại bởi các dung tục địa sư làm gây nên. Thì là May thay vậy !
Tu Âm Đức Mong Trời Ban Phúc
Xem Phong Thủy Tròn Phận Báo Ân.
Canada Toronto- 4/3/2005/. TriTri . ( Biên soạn )
24,A. Chương 1. Âm Trạch Thấu Giải
1 a. Phong Thủy Thấu Giải Tổng Luận
Âm dương diệu chỉ thậm tương nghi, Tục thế dung dung khởi dị tri
Giai thị thần tiên huyền diệu xứ, Phàm nhân nả hữu tiết Thiên Ky
Địa lý chi học, sao lại phân làm âm dương trạch, bởi la bàn chế định,
âm dương thủy phán, Âm trạch lấy nhật kỳ định cát hung,dương trạch
tắc lấy nguyệt ngẩu bốc họa phúc, 2 điều nầy không thể thiên phế mà
bỏ,chỉ có tương hằng đính lập, không thể gồm 1 mà luận, âm trạch là
nơi an táng ông bà cha mẹ, để tròn phận hiếu đạo, để khởi phát cho
con cháu mai sau, nên nói bốc trạch an cư, tắc thần linh an mà tử tôn
thịnh, do vậy kham dư gia xưa nay cho rằng âm trạch là cần thiết, rồi
sau đến dương trạch, lẽ trước sau là vậy .
Phong thủy có 2 phần là loan đầu và lý khí, loan đầu là hình thể
của huyệt trường, loan đầu gồm có, Long huyệt Sa Thủy 4 thứ .
Long- trong địa lý là chỉ sơn mạch, linh khí của núi sông, đỉnh núi
cao lên xuống uốn khúc như rồng sống động ẩn hiện nên gọi là Long
Huyệt - là chổ để an táng, không phải huyệt động của núi, không
phải chổ trủng của núi non, chổ trủng nơi bình địa,mà là chổ có linh
khí kết tụ của núi sông nó có 4 điểm là =
1- huyệt hình là, Oa , Kiềm, Nhủ, Đột 4 tượng hình.
2-Huyệt tinh là- Kim mộc thủy Hỏa thổ ngủ hành tinh .
3-Huyệt chứng là- nơi đó có vật biểu hiện chúng minh có huyệt kết
4- Huyệt kị là- kết huyệt sở kị, thô ác , hiểm hóc, ngang ngạnh
Sa - là gò đống gồm ở phía trước, sau, bên trái, bên phải,của huyệt
phàm tiền triều hậu lạc tả long hữu hổ, la thành đải vệ thủy khẩu đều
là nó cả, kham dư gọi bên tả của huyệt là thanh long, bên hữu là bạch
hổ, trước mặt là chu tước, phía sau là huyền vũ, lại huyền vũ muốn
cuối đầu chu tước múa nhảy, thanh long uốn khúc, bạch hổ hiền lành
thiên cơ chia làm 3 khoa, tròn trịa vuôn vắn là phú,thanh kỳ tú lệ là quí
ngã nghiêng bể nát là tiện, ở xa phía trước huyệt có núi cao lớn chầu
về gọi là triều sơn, gần ở phía trước huyệt nhỏ thấp là án sơn, sau
huyệt tựa lưng là lạc sơn, 2 bên thủy khẩu có núi kẹp lại gọi là hản
môn, ở giửa thủy khẩu có cột đá dựng đứng gọi là hoa biểu .
1, a
Phong Thủy Thấu Giải Tổng Luận 2,
2, a Minh Đường- 1 nội minh đường cũng gọi là tiểu minh đường, là
sân ở trước huyệt trong vòng tay long hổ, sân nầy không được quá
rộng, cũng đừng quá hẹp, quá rộng bất tụ khí, quá hẹp thì gò bó
không quí hiển, sân nầy phải tụ khí tàn phong mới cát, 2 là trung
minh đường, là sân ở ngoài vòng tay long hổ, 3 là đại minh đường,
là sân ở phía ngoài án sơn .
Thuỷ - là huyết mạch của long, đại để nước chầu về ở trước huyệt
thì muốn uốn khúc, nếu chảy ngang qua thì muốn vòng cung ôm
vô, nước chảy đến thủy khẩu thì muốn vòng lại như lưu luyến, rồi
mới chảy đi, đó gọi là sơn thủy hữu tình / .
Hựu Viết =
Địa lý quang kỳ phương vi tiên, Đa phúc thắng địa ứng tự nhiên
Hữu thành giai thị thần minh mục, Cầu chi tắc đắc chỉ quan thiên
Tả long tốn thủy Nam quan tước, Hữu hổ kiền sơn Nữ quí quyền
Đắc mạch thiên hoàng nhập thiên thị, Tài đinh quí thọ phúc vĩnh miên
2, a
3 a Phong Thủy định Nghỉa .
Kham dư gia xem đất tại sao gọi là phong thủy, bởi xem đất
là coi trọng long, long là khí sơn mạch, khí lai thì dẩn thủy đến,
khí dừng thì thủy đón ngăn, Táng giả thừa sinh khí vậy, không
gió tức khí tụ, có gió tức khí tan,do đó âm trạch địa lý trước trọng
đắc thủy tàng phong, nên xưng phong thủy, Thủy cố nhiên có
phân cát hung, phong lại là âm trạch đại kị, dù có chân long huyệt
huyệt đích, nếu bị gió thổi nhẹ thì tổn hại, nặng thì long huyệt
biến đất phế, cho nên xem đất không thể thiên chọn hình thế mà
bỏ đi lý khí, Thế mới biết cổ thời kham dư đại gia đặc biệt nêu lên
hai chữ phong thủy làm phiêu đề, là có ý sâu trong đó, để kẻ hậu
học biết lấy mà chăm chú vậy .
Về thủy pháp tiền nhân đã luận tỏ tường, Đối với phong (gió ) thì
đều cho là vật phá hoại, nên rất ít luận đến, như âm trạch trọng thủy
pháp trăm manh ngàn mối xem ở các bài nơi sau,đây đơn cử về phong
(gió ) để rỏ ràng thêm, có 7 điều khác biệt như sau 1, trước mặt có lõm
gió, tắc minh đường khuynh tá (nghiêng đổ ) vô án sa, đường khí nan
thu, dẩn động đất đai chủ bần cung bại tuyệt, 2, phía sau có lõm gió,
cánh tay bắp tay bị lạnh, tất không nơi nương dựa, huyệt tinh không
nổi, chủ yểu thọ không con, 3, bên tả lõm gió, tất long sa yếu ớt vô
tình, chủ trưởng phòng linh đinh cô quả, 4, bên hữu lõm gió, tất bạch
hổ không khuyết, không che chở tiểu phòng chủ bại tuyệt yểu vong ,
5, 2 vai có lõm gió tức phương thai tức dựng dục thọ thương, dù nơi
bộ phận khác gió cát cũng bại tuyệt, 6, 2 chân có lõm gió (tức nơi con
cháu cúng lạy thấp lõm, xung xạ đường cục,thủy khẩu phóng nghiêng
chủ phá gia bại sản, 7, Cấn phong, là ác nhất trong các gió,bởi cung
dần là sao cơ, cơ là tinh gió, dù là đất long thủy sinh vượng, nếu tọa
cung dần có gió cấn, táng hậu khó tránh họa giá phá nhân vong .
Xem đó thì đủ biết âm trạch phong thủy lợi hại như thế nào, nên
không thể khinh thường được ./.
3 a
4. a Phong Thủy Khái Luận .
Long phân ba tám (24 ) khí thuộc ngũ hành,âm dương tiêu trưởng
tuy tại long huyệt sa thủy hướng, đản họa phúc xu cơ tại một huyệt
chi trung, huyệt trung tiêu sa, huyệt trung nạp thủy ,huyệt trung
thừa khí, thừa pháp đó có 3, phải hiểu rỏ 5 kim cố tất thẩm xét long
tinh tế nhận nơi xuất mạch, thẩm huyệt tế nhận nơi động khí, thẩm lai
thủy tế nhận nơi xuất diện triều ánh, thẩm khứ thủy tế nhận nơi huyền
khứu tương thông, thẩm thủy cục tế nhận nơi hợp cục phá cục, thẩm
long xem nơi hậu,thẩm hướng xem mặt tiền, lai thủy khán lai khứ thủy
khán khứ, nếu không y hình thế man hạ la kinh, cổ thánh nói, dung
y chi ngộ (sai) chỉ hại nhất nhân, dung sư chi ngộ tất phúc ( tổn
hại ) nhân toàn gia, đều do không hiểu phong thủy, mà lập huyệt
hướng vậy, nguyện kẻ hành sư chi nhân, thận trọng ! Thận trọng !/.
Học Tập Địa Lý Bí Quyết
Sơ học phong thủy trước phải biết rỏ chính 5 hành, tam hợp 5
hành, song sơn 5 hành, thứ là sinh vượng mộ dưỡng của kim mộc
thủy hỏa 4 đại cục cùng 4 đại thủy khẩu nhận rỏ không nên lẩn lộn
sau dùng la bàn xem sinh vượng tử tuyệt âm dương chân khí của
long huyệt, sa quí tiện đắc thất, thủy cát hung tiến thoái,đều phân
biệt rỏ ràng,thực tập thành thuộc.Khi đến một cuộc đất,trước dùng
địa bàn la kinh xem sinh vượng tử tuyệt lai long,thứ dùng Thiên
bàn la kinh xem thủy khẩu chảy đi tại chữ gì, lại xem quí nhân phương
vị có quí nhân phong không, lâm quan phương có phong không , lại
Sinh Vượng Mộ Dưỡng hướng và thủy rỏ ràng, rồi dùng dây nhơ kéo
giăng ra 24 sơn 12 hướng song sơn để phân vượng sơn vượng thủy,
sinh sơn sinh thủy, tự sinh tự vượng, mộ hướng, dưỡng hướng để lập
huyệt, Xem long dùng nội bàn chính châm, xem thủy dùng ngoại bàn
phùng châm của La Kinh. /.
4 a
5 a Âm trạch quan kiện
Âm trạch quan kiện có 3 phần, 1.tức loan đầu thiên tinh, 2.chính
châm phùng châm, 3.chư gia 5 hành, lấy 3 đó làm âm trạch cơ bản,
Loan đầu, là hình thế của sơn mạch, thiên tinh là theo phương vị của
tinh độ, như đông tây nam bắc, 24 hướng ,72 long, 120 phân kim, 365
triền độ mà phân khu, Chính châm là nội bàn của la kinh kim trực chỉ
tý ngọ nam bắc,phùng châm tức ngoại bàn của la kinh,kim chỉ nơi giửa
kẻ của nhâm tý, bính ngọ, Chư gia 5 hành là chính 5 hành, bát quái 5
hành, hồng phạm 5 hành, tam hợp 5 hành, tứ trường sinh 5 hành, Ba
điều nầy là quan kiện của âm trạch, kẻ học phải tham thấu tỏ tường,
để khi dùng mới được tự nhiên, diệu lý 3 thứ đó tường thuật như sau -
Loan đầu thiên tinh
Loan đầu là hình thế của sơn mạch, Thiên tinh là tinh độ của
phương vị, đông tây nam bắc gồm 24 hướng, 72 long,120 phân kim,
365 triền độ phân chia, 2 đó là trong ngoài của âm trạch, không bỏ
được, nói về loan đầu tuy hình tích rỏ ràng cũng phải dò xem lai
long để nghiệm mạch lạc, nói về thiên tinh, tuy thuộc phương vị
hư không tựa hồ mênh mông vô bằng, nhưng có âm dương 5 hành
đủ để đun đúc thiên địa, 2 thứ nầy thật là thể dụng của âm trạch .
nhưng các kham dư gia hay bày kỳ lập dị để tỏ ra được bí truyền độc
đắc, hiển nhiên bất đồng với thường pháp, nên kẻ học thôi quan pháp
của Lại Bố Y, chấp nhất lấy thiên tinh làm chủ mà xem thường loan
đầu hình thế, dỉ chí long thế chưa thẩm định, đã dùng la bàn mà định
phương vị, đã không hiểu phương vị thiên tinh chỉ thuộc khuôn phép
tiêu nạp của huyệt mà thôi, hành độ lai long thì không câu nệ vậy./
5 a
6 a Chính châm phùng châm
La kinh ( la bàn ) là mật bảo duy nhất để xem phong thủy, ai tinh
độ, chính phương vị, phân kim định huyệt đều dựa vào nó, khảo
la kinh chế pháp, ư ngày xuân phân lập niết 3 thước trắc nghiệm
nhật xuất để chính phương đông, ư ngày thu phân lập niết 8 thước
trắc nhật nhập để chính phương tây, giửa lại giăng giây thập để
trắc nghiệm nam bắc, như vậy 4 phương đả đồng đều, sau lại chế
thêm thổ khuê để trắc 4 phương, vì bởi khuê niết chỉ hướng nam
không chuẩn xác, nên phân lập nội ngoại 2 bàn, nội bàn kim chỉ
chính tý ngọ nên gọi chính châm, ngoại bàn niết sở trắc đang nơi
giửa kẻ nhâm tý bính ngọ nên gọi phùng châm, sau có kẻ thiên
chấp nói kim chỉ giửa kẻ chính xác hơn nên lấy chính làm phùng,
lấy phùng làm chính, lại tạo ra kim bàn ngân bàn, 3-7, 2-7, thiên bàn
địa bàn lý thuyết cơ hồ không biết cái nào là phải, có thuyết chính
châm dùng để kẻ long, phùng châm dùng định tọa hướng, 3-7, 2- 7,
dùng để tiêu sa nạp thủy, thật ra la kinh chế từ thánh nhân, chính
phùng 2 châm có điểm tương soa bổn là hiện tượng tự nhiên,vả lại
thiên khí địa khí nguyên bổn bất tề, thiên khí tại tý ngọ chi trung,
địa khí tại giửa kẻ nhâm tý bính ngọ, nên cổ thời hầu khí giả ư đông
chí nhật đặt huỳnh chung nơi nhâm tý, hạ chí nhật đặt lâm chung
nơi bính ngọ, xem đó thì diệu dụng chính châm phùng châm tự rỏ
6, a
7 a Chư gia ngũ hành
Âm trạch mỹ ác áo chỉ chỉ tại trong 5 hành, nhưng địa lý thì 5
hành thiên biến vạn hóa, mà hình thế sơn mạch lại tại nơi thẳng ,
góc, vuôn, tròn, rộng, hẹp, đều có 5 hành,cốt yếu là, duy có trắc
khí đó nghiệm chất đó,chất thì cố định không đổi, khí thì tuần hoàn
không dứt,trắc nghiệm khí vận ngũ hành không là việc dể, may mà
tiên hiền Ngô cảnh Loan đặc lập 3 thuyết để hậu học noi theo, 1 là
chính 5 hành dùng định phương vị, 2 là bát quái 5 hành dùng chủ
hình cục, 3 là hồng phạm 5 hành để lường sơn âm, cả 3 nầy là tiêu
chuẩn địa học, ngoài ra còn 4 kinh , 3 hợp, 4 sinh, song sơn, huyền
không, hướng thượng đẳng 5 hành,và kém hơn 3 thứ của Ngô thị
1/ Chính 5 hành quyết = đông phương mộc, nam phương hỏa, tây
phương kim, bắc phương thủy, trung ương thổ,
2/ Bát quái 5 hành quyết = chấn canh hợi mùi tốn tân mộc,
kiền giáp đoài đinh kỷ sữu kim, khảm quí thân thìn cụ thuộc thủy,
Ly nhâm dần tuất hỏa vi chân, khôn ất cấn bính đồng thuộc thổ,
bát quái 5 hành tử tế luận,(dùng tên quẻ phối hợp can chi mà luận)
3/ Hồng phạm 5 hành, là đại 5 hành, cũng gọi tông miếu 5 hành ,
quyết = Giáp dần thìn tốn đại giang thủy, tuất khảm thân tân thủy
diệc đồng, Chấn cấn kỷ 3 nguyên thuộc mộc, ly nhâm bính ất hỏa
vi tông, Đoài đinh kiền hợi kim sinh xứ, Sữu quí khôn canh mùi thổ
trung .( dĩ bát quái biến thông diễn ra 24 vị 5 hành biến hóa )
4/ 4 trụ 5 hành = thì bỏ trung cung thổ, lấy kim, mộc, thủy
hỏa mà định 4 phương ,
7 a
8 a tiếp) Chư gia ngũ hành
5/ 4 kinh 3 hợp 5 hành = 4 kinh là lấy địa chi dần ngọ tuất hợp
thành hỏa cục, tị dậu sữu hợp thành kim cục, thân tý thìn hợp
thành thủy cục, hợi mão mùi hợp thành mộc cục, 3 hợp là do sinh
vượng mộ 3 phương kết hợp mà thành,
6/ 4 sinh 5 hành = là lấy 4 trường sinh, Giáp mộc sinh tại hợi,
Bính hỏa sinh tại dần, Canh kim sinh tại tị, Nhâm thủy sinh tại thân
(trên đây đều luận thủy la bàn tả toàn thuận khởi ),
Ất mộc trường sinh tại ngọ, Đinh hỏa trường sinh tại dậu, Tân
kim trường sinh tại tý, Quí thủy trường sinh tại mão, (trên đây đều
luận long, la bàn hữu toàn nghịch khởi
7/ Song sơn 5 hành là 2 chữ đồng cung hợp can chi, lấy nạp âm
5 hành làm chủ vậy,
8/ Huyền không 5 hành . là dựa vào thủy pháp để lập huyệt định
hướng, lấy sinh nhập khắc nhập, sinh xuất khắc xuất mà phân cát
hung, quyết là = Bính đinh ất dậu nguyên thuộc hỏa, Kiền khôn
mão ngọ kim đồng tọa, hợi quí cấn giáp thị mộc thần, Tuất canh
sữu mùi thổ vi chân, Tý dần thìn tốn tân kiêm tị, thân dữ nhâm
phương thị thủy thần,
9/ Hướng thượng thủy thần giả, lấy thủy khẩu định trường sinh,
nếu không cát thủy không thể dụng, đó là cứu bần diệu quyết,
có hóa tử làm tự vượng, hoặc tuyệt xứ phùng sinh diệu dụng / .
8 a
9 a Luận sinh khí .
Hảo địa dần táng mão phát, đều do thừa sinh khí cả, vả lại âm
trạch có Long ,sa, thủy, huyệt, hướng,cũng như ngũ tạng của con
người, tất nhiên có sinh khí mới sống đặng, vì vậy xem đất kết lấy
sinh khí làm duy nhất yếu chỉ, phàm xem đất nguyên long, trước xét
sinh khí khi đến, tất có nước đi dẩn đường, thẩm huyệt cho chính
trước xét sinh khí khi tụ, tất có nước ngăn chặn, có sa bao vệ,không
gió thổi tan, đó là biệt rỏ biết tổng quyết của sinh khí vậy, nhưng
thừa sinh khí phải cho đúng pháp, dĩ nhiên phát phúc, nếu sai pháp
đả không phát còn bị hại, táng lầm nơi đất chết không sinh khí, bất
quá chung qui bần tiện họa còn nhẹ, nếu được đất sinh khí mà táng
sai pháp, thì lại bị sát thân diệt tộc chi đại họa,
Xưa nay loạn thần tặc tử, ban sơ giàu sang cả nước, có thể mộ địa
tổ tiên họ sinh khí bồng bột long chân huyệt đích, nhưng ví táng
không đúng phép, nên mới bị sát thân diệt tộc .
Pháp thừa sinh khí có 3 điều như sau.
1) Chọn nghịch bỏ thuận,
2) Xét hình độ thế
3) Xét kỷ lý khí
Điều 1, điều 2 dể hiểu, điều 3 xét lý khí thì ảo diệu khó hiểu, thử nói
rỏ như sau, phàm tài huyệt,tất tiên nghiên cứ khai sơn khởi tổ, tú nào
xuất mạch hành độ, tinh nào làm tông giáng thế, long nào nhập huyệt,
do huyệt đến tổ cách bao nhiêu tiết số, tiết hầu có thuần bác hay
không, sơn thôi thối vận, thủy xét lưu hành, sơn vận xét 10 dặm, thủy
vận độ 1000 thước ( khoản 300 m tây ), phải tiên biện cát hung, rồi sau
thẩm xét lý khí, phân biệt nghịch thuận, biện 3 phương, khán thập đạo,
tị 5 hại, tàng 8 phong,( huyệt tiền hậu, tả hữu, 2 chân, 2 vai,bị gió lộng
Long chéo lệch huyệt điểm nơi chính
Long chính huyệt điểm nơi chéo lệch
do vậy mới phản khí nạp cốt, tử tôn năng đắc phúc vậy .
. Thử nãi thừa sinh khí chi tổng quyết dã / .
9 a
10.a LUẬN LÝ KHÍ
Lý khí rất là ảo diệu phàm chọn huyệt, trước tiên coi lai sơn khởi
tổ, tú nào xuất mạch hành độ, tinh nào tác tông giáng thế, long nào
nhập huyệt, do huyệt chí tổ cách nhau bao nhiêu tiết, tiết hậu có
tạp bác hay không, sơn suy ngược vận, thủy xét lưu hành, sơn vận
xét 10 dặm, thủy vận xét ngàn thước, tất tiên biện cát hung, sau sẽ
xét lý khí, phân biệt thuận nghịch, biện tam phương xem thập đạo,
tị ngũ hại tàng bát phong, long chéo lệch, huyệt điểm nơi chính,
long chính huyệt điểm nơi chéo, hướng thủ can chi cũng nên thận
xét la bàn đo kỷ, nhưng huyệt hướng phân kim cộng có 120, không
ư tuần có 24, không ư qui giáp 24, là quỉ sát 36, độ dùng được chỉ
còn 36 vậy, lại phải kim quẻ toàn, tiên hiền nói; Đắc kim bất đắc
quái, chân thị hư nhàn họa, đắc quái bất đắc kim, uổn phế dụng
công tâm , mà kim quái lưỡng toàn chỉ được 12 huyệt thôi, cho nên
thừa pháp an táng, chi sai tại phân kim định huyệt, bởi hình thế thô
tích tăng cao ích hạ, lăng thiên cốc biến, đâu còn mặt mủi xưa kia,
duy có xét khí, thừa sinh xuất sát, tiêu nạp khống chế, nhập thần
tinh biện, mới được hướng chính huyệt đích, không đến ngộ nhận
10.a
11.a tiếp) Luận Lý Khí
Xưa nay phong thủy có nhiều môn phái, nên lý luận có khác
nhau, tuy nhiên Tam hợp tứ đại cục, Tam nguyên, Huyền không,
Cữu tinh , bốn phái nầy được thường dùng, thịnh nhất lại là Tam
hợp tứ đại cục cũng gọi là song sơn tam hợp ngũ hành, vì lấy hai
chữ tính đồng 1 cung, như = nhâm tý, quí sữu, cấn dần , giáp mão,
ất thìn, tốn tị, bính ngọ, đinh mùi, khôn thân, canh dậu, tân tuất,
càn hợi, nó được chia làm 4 cục như sau .
Kim cục = Tốn tị- (sinh), Canh dậu- (vượng), Quí sữu (mộ)
Mộc cục= Càn hợi- Giáp mão-, Đinh mùi-
Thủy cục= Khôn thân-, Nhâm tý-, Ất thìn-
Hỏa cục= Cấn dần-, Bính ngọ-, Tân tuất-
Phàm tìm huyệt đứng nơi long nhập thủ mạch xem ở vòng thiên bàn
La kinh coi thủy phóng về đâu nhằm chữ gì,như thủy khẩu ở tân
tuất,càn hợi,nhâm tý là hỏa cục,thủy khẩu ở quí sữu, cấn dần, giáp
mão là kim cục,thủy khẩu ở ất thìn,tốn tị, bính ngọ là thủy cục,thủy
khẩu ở đinh mùi, khôn thân,canh dậu là mộc cục,thủy khấu phóng
nước nếu hợp long bất hợp hướng gọi là thông huyền bất thông
quan,chủ sơ niên bất lợi về sau mới phát,nếu thủy khẩu phóng nước
đi hợp hướng không hợp long chủ ban đầu đại phát sau suy, nên
thủy khẩu phóng nước đi cần hợp hướng hợp long thì phát bền lâu
11.a
12 a 12 Long Lý Khí Ca .
Kiền khôn cấn tốn vượng long hành,
Giáp canh bính nhâm long tứ sinh
Ất tân đinh quí quan đới vị, Thập nhị lai long yếu nhận chân
Thủy phối chân long vi lý khí, Đắc sinh đắc vượng thị kỳ phùng
Lai long khứ thủy năng thành cục, Phú quí miên trường dịch tự tân
Hỏa cục long thủy sinh vượng 4 cách ;
Bính long cấn hướng thủy lưu tân, Tốn khởi văn phong đắc lộ vân
Cấn long Tốn sơn tân thủy khứ,
Hướng triều bính ngọ phúc tranh vanh
Mộ phùng tân hướng ất long kết,
Thủy xuất kiền phương phúc thọ tăng
Quí hướng bính long đa phú quí, Giai duyên tốn thủy xuất kiền môn
Thủy cục long thủy sinh vượng 4 cách ;
Thủy qui ất địa tý long lai, Khôn hướng kiền sơn vị cức hòe ( 3công )
Phong tủng kiền cung ất thủy khứ
Khôn long nhâm hướng phúc đa tài,
Tân long nhâm thủy qui tốn vị, Ất hướng phùng chi quan lộc thôi
Đinh hướng nhâm long quí cực phẩm, Kiền sơn kiền thủy tốn vị qui
12 a
13 a tiếp) 12 Long Lý Khí Ca .
Mộc cục long thủy sinh vượng 4 cách ;
Long giáp cấn phong hướng triều kiền,
Thủy phóng đinh phương xuất trạng nguyên
Cấn phong giáp hướng long lai kiền
Tả thủy xuất đinh phúc miên miên
Quí long giáp thủy hướng khôn lưu,
Đinh hướng vi tôn xuất vương hầu
Tân hướng giáp long sinh đinh giáp
Cấn sơn cấn thủy diện khôn lưu
Kim cục long thủy sinh vượng 4 cách ;
Canh long quí khố tố triều tông, Khôn vị cao phong tể tướng công
Long tốn phong khôn canh hướng lập
Quí phương phóng thủy phúc vô cùng
Đinh long cấn khố tòng canh đáo
Quí hướng lập doanh vị lục khanh
Canh long ất hướng khôn sơn thủy
Qui cấn do lai phúc thọ tăng
13 a
14,a Luận Minh Đường .
Minh đường là sân ở trước huyệt, có núi bao quanh, có thủy
chầu về, như triều đường của thiên tử, có nội, trung, ngoại minh
đường,nội minh đường cũng gọi tiểu minh đường,ở bên dưới quầng
tròn, rộng vừa phải là tốt, quá rộng không tàng khí, quá hẹp thì
bức xúc không quí hiển, Trung minh đường ở trong vòng tay long
hổ, muốn vuôn tròn hợp cách, đừng có đá nhọn xỉa vào, đừng có
dòng nước chảy lở hay nghiêng, đại minh đường ở trong án sơn,
minh đường, nơi đây thì muốn rộng lớn, có thể chứa thiên binh vạn
mã, đó là vương hầu lăng tẩm hùng bá thiên hạ,chứa vài trăm người
là đất khanh tướng cơ chỉ, ấy là luận đại minh đường vậy, còn duổi
chân đạp được án, phát tiền thiên vạn quán, đó là nội minh đường,
cần nên tụ vậy, tục sư không hiễu nội nghi đoàn tụ ngoại nghi
khoan cứ cố chấp thuyết dung vạn mã, cho rằng rộng rải là quí, mà
không biết nội minh đường rộng thì khí bất tụ vô vọng phát lộc,
trong long hổ có nội đường đoàn tụ, nguyên thần thu thập đóng
lại nội khí, ngoài có ngọai đường rộng la liệt viễn tú mới là mỹ địa
Tóm lại huyệt thấp minh đường gần thêm kín gió táng rồi thì phát,
nếu huyệt ở trên cao minh đường lại cách xa, dù cho chân long
huyệt đích cũng khó phát phúc,có câu Huyệt cao minh đường viển
phát phúc chờ thành chuyển, ý nói là không bao giờ có vậy, chí ư
cục thế lớn nhỏ duy xem theo long mạch mà định luận, lai long trăm
dặm kết 100 dặm qui mô, lai long ngàn dặm kết ngàn dặm khí khái,
long mạch ngắn nhỏ kết cục nhỏ đó là thế tất nhiên, thiết bất khả
võng tham đại cục thế, Sưu thủy kinh ghi 180 dạng tiết thiên cơ tải
đường khí, 81 biến cách, cũng đủ lắm rồi, các tiết sở luận tuy chỉ 1
ít, học giả chỉ cần xem đọc minh đường kinh,đương biết minh đường
muốn bằng chánh khai thoáng, đoàn tụ triều cung vi cát, nghiêng
xả dóc hóc phá toái chèn nghẹt trở ngược là hung, hiểu được vậy
thì cách khác đều thông .
14,a
15,a Luận Minh Đường Nhập Thức .
Tầm được chân long huyệt đích phải biện biệt minh đường, minh
đường quí nơi tụ khí, tán khí chớ nên, phàm thị huyệt tiền nơi bằng
phẳng là chổ minh đường, minh đường khu biệt có 3 , thủ dụng tất
tương tham, tiểu minh đường tại dưới quằng tròn, lập huyệt biện
chân giả, trung minh đường tại trong long hổ, giao hội yếu suy
tường, đại minh đường tại án sơn nội, phải có tứ thủy hợp,tiểu minh
đường tường nhập môn thiên,nhập thức bất trùng tuyên,trung minh
đường bất trọng hình thể, diệu tại thư hùng hỷ, đại minh đường yếu
thủy khẩu lang, chân khí tụ kỳ gian, quan lang tỉ như vi nhận tỏa,
câu liêm cũng kỳ loại, hoặc là sơn cước hay lũng điền, tỏa kết hỷ
trùng trùng, thêm có hoành long lai tác huyệt, bối hậu yếu đường
tắc (chèn bít), phải dùng 3 đường đồng đều xem, họa phúc nhất ban
luận, minh đường quang minh chiếu vạn phương, khoan khoác thủy
vi lương, hảo sa hảo thủy thường tụ diện,chủng chủng giai khả kiến,
nếu như hẹp té làm sao dung, do như tọa tỉnh đồng, minh đường
khoan khoát nhân hiên khoát, thông minh và lanh lợi, nhược nhiên
hẹp té nhân xuẫn ngoan, bỉ ổi tham lận, cổ vân đường khoan dung
vạn vật, cũng kị khoáng dã, ngoại lan nhược tại miêu mang gian,
tuy lan như vị lan, vạn sơn thủ khoan vi chính pháp, bình dương
tắc thủ hẹp, vạn sơn nhược hiệp bình dương khoan, thử cách bất tu
khan, tiên hiền nơi ấy phân công vị, trưởng phòng cư tả biên, nhị
phòng cư trung tam phòng hữu, thử lý tối ưu trường, thủy cư tả vị
trưởng phòng hưng, tụ trung chư tử phú, nhược cư hữu vị tiểu
phòng phát, kinh chỉ yếu phân minh, minh đường long pháp cụ thị
hung, vĩnh thế bất long hưng, long chân huyệt chính đường khí tụ,
phú quí tất phi tế (nhỏ) Long huyệt nhược hung đường khí hảo, nhị
kỷ (20 năm ) thiện ôn bảo, long huyệt nhược hảo đường khí hung,
sơ táng tiện bần cùng, nhất kỷ chi dư (trên 10năm ) đường khí ngộ
gặp tới phát phúc tất nhiên đại, nhập thức vốn không sai .
15,a
16,a Luận Điên Đảo . (trở ngược )
Điên đảo là nghịch lại, âm trạch phong thủy luôn lấy nghịch bỏ
thuận, lệ pháp phản khí nạp cốt để ấm sở sinh, đó là táng pháp
chọn lấy nghịch vậy, ngoài ra như long mạch từ bên tả lại,thì huyệt
nên điểm nơi bên hữu, long mạch từ bên hữu lại, thì huyệt nên điểm
nơi bên tả, thủy vốn là động, nhưng muốn khéo được ở chổ yên
lặng, sơn vốn là tĩnh, nhưng muốn khéo được ở chổ động,(lồi lõm )
trực lai thì hoành thụ, hoành lai thì trực thụ, thạch sơn thì điểm thổ
huyệt, thổ sơn thì điểm thạch huyệt, chổ cấp thì điểm nơi hoãn,chổ
hoãn thì điểm nơi cấp, chổ đột lên thì điểm nơi phẳng bằng, chổ
phẳng bằng thì điểm nơi đột lên, cường lai thì thủ nhược, nhược lai
thì thủ cường, sơn đa thì yếu thủy, thủy đa thì yếu sơn, khoan xứ
thủ khẩn, khẩn xứ thủ khoan,cương giả thủ nhu, nhu giả thủ cương,
chúng đại thủ tiểu, chúng tiểu thủ đại, chúng cao nghi thủ đê(thấp)
chúng đê nghi thủ cao, ngạnh lai tắc hạ nhuyễn, nhuyễn lai tắc hạ
ngạnh, trực giả thiên khúc, khúc giả thiên trực, chính giả thiên tà, tà
giả thiên chính, dương lai âm thụ, âm lai dương thụ, phàm thử
chủng chủng, định lệ giai thủ nghịch bất thủ thuận, thị tức điên đảo
chi nghỉa dã .( thiên là xỉa vô, tức táng vào)
16,a
17 a Luận Thiển Thâm . (cạn, sâu )
Kinh nói; cạn sâu thừa đúng mức, phong thủy tự thành, trái lại
dù ngưu miên cát địa vẩn chưa thấy lợi mà đả bị hại rồi, phản cát vi
hung do vậy mới nói cạn sâu thật là phong thủy đệ nhất yếu nghỉa,
chí ư biết được cạn sâu, các phái lập thuyết phân vân, có lấy bát
quái phân âm dương mà định giả, có dùng 9 tinh phân thước tất mà
định giả, ( 9 tinh là dùng hình thế núi phân phối mà được tên), 1-
đầu tròn thân cao là thái dương tinh, 2- đầu tròn thân mang vuôn là
thái âm tinh, 3- đầu tròn thân cong là kim thủy tinh, 4- thân cao vót
là tử khí tinh, cũng gọi mộc tinh, 5- tam thể đều mang vuôn là thiên
tài tinh, 6- đầu tròn chân nhọn là thiên cương tinh, 7-đầu tròn mang
vuôn chân ngay thẳng là cô diệu tinh, 8- thân bén nhọn là táo hỏa
tinh, 9- thân uốn khúc là tảo đảng tinh,trên đây là 9 danh của 9 sao)
đều không chính xác, cạn sâu còn phải xét theo chi (bình địa long)
lũng (cao sơn long) Chi dỉ đột vi chính, Lũng dỉ oa vi chính, âm lai
tắc dương thụ, dương lai tất âm thụ, bởi dương phát ở ngoài nên
chôn cạn để thừa chi, âm tàng ư nội nên chôn sâu để thủ chi, đó là
chi lũng phân âm dương, định nghỉa cạn sâu chính xác vậy, nhưng
kham dư gia cũng phải xét theo mổi địa phương tùy đất dày mỏng,
chôn trên mặt đất, rồi lấy thêm đất nơi khác đem đến bồi thêm, gặp
đất dày mạch trầm, dù đào sâu 2 hay 3 mét, cũng không gọi quá
sâu, thật ra cạn sâu cũng là vì thừa sinh khí vậy .
17 a
18 a Luận Kị Long Quyết (cởi trên lưng long mạch )
Cổ nhân đã có kị long quyết, 10 cái 9 không làm hoảng hốt, 1 cái bất
không lại sợ phong (gió), nghe qua đả thấy quá nực cười, theo ta thì
24 cái đều tốt cả, đây Kị (cởi) 24 long thu thủy lập hướng như vầy =
Nhâm tý long lập Bính ngọ hướng, Hữu thủy xuất đinh vi suy hướng
Bên Tả, thủy xuất giáp thị lộc tồn
Quí sữu long lập Đinh mùi hướng, Hữu thủy xuất khôn vi mộ hướng
Tả thủy xuất tốn thị dưỡng hướng
Cấn dần long lập khôn thân hướng, Hữu thủy xuất canh vi mộc dục
Tả thủy xuất đinh thị tích khố
Giáp mão long lập canh dậu hướng, Hữu thủy xuất tân hợp suy hướng
Tả thủy xuất bính thị lộc tồn
Ất thìn long lập tân tuất hướng, Hữu thủy xuất càn thị tuyệt vị
Tả thủy xuất khôn vi tuyệt phương
Tốn tị long lập kiền hợi hướng, Hữu thủy xuất nhâm vi mộc dục
Tả thủy xuất tân thị tích khố
Bính ngọ long lập nhâm tý hướng, Hữu thủy xuất quí thị suy phương
Tả thủy xuất canh thị tích khố
Ất thìn long lập tân tuất hướng, Hữu thủy xuất càn thị tuyệt vị
Tả thủy xuất khôn vi tuyệt phương
Tốn tị long lập kiền hợi hướng, Hữu thủy xuất nhâm vi mộc dục
Tả thủy xuất tân thị tích khố
Bính ngọ long lập nhâm tý hướng, Hữu thủy xuất quí thị suy phương
Tả thủy xuất canh thị tích khố
Đinh mùi long lập quí sữu hướn Hữu thủy xuất cấn thị tuyệt vị
Tả thủy xuất càn thị tuyệt phương
Khôn thân long lập cấn dần hướng, Hữu thủy xuất giáp vi mộc dục
Tả thủy xuất quí thị tích khố
Canh dậu long lập giáp mão hướng, Hữu thủy xuất ất thị suy phương
Tả thủy xuất nhâm thị tích khố
Tân tuất long lập ất thìn hướng, Hữu thủy xuất tốn thị tuyệt vị
Tả thủy xuất cấn thị tuyệt phương
Kiền hợi long lập tốn tị hướng, Hữu thủy xuất bính vi mộc dục
Tả thủy xuất ất thị tích khố
Chú = Tích khố là mượn khố của cục khác mà dùng
18 a
19 a Luận Kị Long Tả Hửu Thủ Dụng ( cởi lưng )
Kị long huyệt cổ nhân luận đã tỏ tường,nhưng chỉ nói trước mặt muốn
quan tinh hậu muốn hoàn bảo kị kiến không khuyết đừng để gió thổi .
chí ư kết địa chân hay giả, cùng hậu họa hay phúc,sơ vô nhất định chi
quyết,để người không nghi chỉ có nước hung tất bộ có thể sát nhân,
chi bằng dùng pháp lý khí tả hữu thủ dụng thì vạn vô nhất thất vậy.
như hai bên thủy pháp giai hợp đó là chân kết toàn cát chi địa .
như bên tả hợp mà bên hữu bất hợp,tắc phát trưởng bất phát ấu,
bên hữu hợp mà bên tả bất hợp tắc phát ấu bất phát trưởng,
thảng như tả hữu 2 bên đều bất hợp là hư hoa giả kết,
hình tượng tuy đẹp cũng không nên táng,
phàm kiền hợi Cấn dần Tốn tị khôn thân 4 ngẩu sinh hướng,
bên hữu tắc văn khố tiêu thủy, hợp đại tiểu văn khố đều đắc vị pháp,
bên tả được tuyệt xứ phùng sinh, là pháp tích khố mượn khố tiêu thủy
phàm Nhâm tý Giáp mão Bính ngọ Canh dậu, 4 chính vượng hướng,
bên hữu hợp duy hữu suy phương khả khứ lai chi pháp
bên tả hợp pháp lộc tồn lưu tận bội kim ngư,
phàm Ất thìn Tân tuất Quí sữu Đinh mùi 4 mộ hướng
bên hữu hợp tiểu thần lưu nhập đại thần vị
quản thủ vinh hoa gia phú quí chi pháp,
bên tả hợp tam chiết lộc mã thượng ngự giai chi pháp
kinh văn phú quí bần tiện tại thủy thần, thủy
thủy thị sơn gia huyết mạch tinh, nếu được lý khí nhất nhất hợp pháp
đoán vô bất phát chi lý./.
19 a
20 a Luận Văn Khố, Đại Khố, Tiểu Khố, tích khố
Thanh Nang kinh nói, Văn khố đại tiểu cụ đắc vị, Văn là trường sinh
mộc dục là văn khúc, nên xuất thủy, cũng luận là mộ khố, nên gọi Văn
khố, như hướng thượng tam hợp xuất thủy là Đại khố, nếu ngộ tuyệt
phùng sinh vượng hướng và mộc dục phương tiêu thủy là Tiểu khố
1) Văn Khố- Cục trung từ hướng thượng mộc dục phương xuất thủy
tức văn khố, chính hợp trong 9 tinh văn khúc vị vậy, do đó phàm
lập 4 cục biến hướng mộc dục phương tiêu thủy, tất cần nhận rỏ
giáp canh nhâm bính khứ thì mới hợp .
2 ) Đại khố - nếu sinh vượng mộ hướng đắc 3 phương điếu chiếu từ
mộ vị xuất thủy là Đại khố,do đó, phàm 4 cục như lập sinh vượng
mộ và dưỡng hướng,đều đắc 3 phương điếu chiếu sinh vượng
thủy thần quy mộ khố mà đi,long thần cũng cần hợp pháp mới cát
3) Tiểu khố - Ngọc xích kinh nói, ( nghinh thần tị sát, hóa sát sinh
quyền, thần tiên chi diệu pháp dã ), cũng lập hóa tử tuyệt biến vi
sinh vượng hướng, là hóa sát sinh quyền, 4 cục biến tự sinh tự
vượng hướng, đều tòng mộ khẩu phừng sinh vượng hướng, là
phải dùng Tích khố tiêu nạp thủy thần mà đi, nên gọi vậy .
4) Luận Tích khố (là mượn khố cục khác), Hữu Đa Quả .
Tích khố hữu đa quả ( là mượn khố tiêu thủy, tùy tả hữu thủy mà
phát sẽ không đồng đều và cũng không bền lâu )
Tự khố lạc trường xuân, ( khố của tự mình 3 hợp cục thì phát bền lâu
và các phòng đồng đều )
20 a


23 a Luận Thập Ác Đại Kị .
1. Ác - long phạm kiếp sát phản nghịch, kiếp sát là chổ nhập mạch
có đá nhọn, hoặc gò lở cắt đức long mạch, khi long vận đến đó tất
sinh đại họa, phàm làm quan to bổng nhiên bị tịch biên gia sản, hay
bị giết là tổ mộ bị kiếp sát, phản nghịch chủ con cháu làm giặc cướp
bất trung bất hiếu bị cầm tù .
2. Ác- long phạm kiếm kiếp (sống kiếm), thẳng cứng là khí chết
chủ sát sư, hình con trạch,con lương chết, cũng không kết huyệt
3. Ác- huyệt phạm hung sa ác thủy, trước huyệt có nước chảy
đâm vào, con lộ đâm vào, thác nước chảy rền, chủ yểu thọ đa tai.
4. Ác - huyệt phạm phong suy khí tán, huyệt có gió lộng không
tụ khí, lộng bên trái trưởng phòng tuyệt, bên phải tiểu phòng tuyệt
trước huyệt cơ bần, sau huyệt yểu thọ.
5. Ác - sa phạm thám đầu trùy hung (đấm ngực) thám đầu xuất
dâm đãng chơi đêm, đấm ngực chủ khắc con hại vợ,
6. Ác - sa phạm phản bối vô tình, phản bội tinh ngang ngược,
chủ hung họa .
7. Ác - thủy phạm xung xạ phản cung, xung tả hũu trước sau
chủ bần cùng dâm loạn, xạ cũng tả hữu trước sau chủ yểu thọ .
8. Ác - thủy phạm hoàng tuyền, bính ngọ hướng thủy xuất tốn tị
canh dậu hướng thủy xuất khôn thân, Nhâm tý hướng thủy xuất
kiền hợi, giáp mão hướng thủy xuất cấn dần, đều là hoàng tuyền
thủy chủ phá sản tuyệt tự,
9. Ác- hướng phạm xung sinh phá vượng, nước chảy phá hướng
dưỡng sinh chủ tuyệt tự, nước chảy phá hướng vượng chủ phá
gia bại sản.
10, Ác- hướng phạm bế sát thoái thần, bế sát là nước không chảy
về mộ khố chủ bại tuyệt, thoái thần là không thể lập hướng, vì chủ
không phát phúc.
23 a
24 a Luận Cửu Ca Thập Yếu .
Phải phối hợp La bàn dụng pháp, long huyệt sa thủy hướng 5 pháp
đồng xem mới ra diệu lý .
1) . Địa hữu thập khẩn yếu; 1 yếu hóa sinh khai trướng, 2 yếu lưỡng
nhỉ tháp thiên, 3 yếu hà tu giải nhãn, 4 yếu tả hữu bàn toàn, 5 yếu
thượng hạ 3 đình, 6 yếu sa cước nghi chuyển, 7 yếu mnh đường khai
tĩnh, 8 yếu thủy khẩu quan lang, 9 yếu minh đường nghinh triều, 10
yếu cữu khúc hồi hoàn .
2). Địa hữu thập bất táng; 1 bất táng thô ngoan khối thạch, 2 bất
táng cấp thủy than đầu, 3 bất táng câu nguyên tuyệt cảnh, 4 bất táng
cô độc sơn đầu, 5 bất táng thần tiền miếu hậu, 6 bất táng tả hữu hưu
tù, 7 bất táng sơn cang liêu loạn, 8 bất táng phong thủy bi sầu, 9 bất
táng tọa hạ đê tiểu, 10 bất táng long hổ tiêm đầu .
3). Địa hữu thập phú; 1 phú minh đường cao đại, 2 phú tân chủ
tương nghinh, 3 phú hàng long phục hổ, 4 phú chu tước huyền chung
5 phú ngũ sơn tung tú, 6 phú 4 thủy qui triều, 7 phú sơon sơn chuyển
cước, 8 phú lãnh lãnh viên phong, 9 tú long cao bão hổ, 10 phú thủy
khẩu cẩn bế ,
4). Địa hữu thập quí; 1 quí thanh long song ủng, 2 quí thanh long
cao tủng, 3 quí thường nga thanh tú,4 quí kỳ cổ viên phong, 5 quí
nghiên tiền bút giá, 6 quí quan cáo phục chung, 7 quí viên sinh bạch
hổ, 8 quí đốn bút thanh long, 9 quí bình phong tẩu mã, 10 quí thủy
khẩu trùng trùng .
5). Địa hữu thập bần; 1bần thủy khẩu bất tỏa, 2 bần thủy lạc không
vong, 3 bần thành môn phá lậu, 4 bần thủy bị trực lưu, 5 bần bối hậu
ngưỡng ngõa, 6 bần 4 thủy vô tình, 7 bần thủy phá thiên tâm, 8 bần
sàn sà thủy tiếu, 9 bần 4 cố bất ứng, 10 bần cô mạch độc long
6). Địa hữu thập tiện; 1 tiện 8 phong xuy huyệt, 2 tiện chu tước tiêu
tác, 3 tiện thanh long phi khứ, 4 tiện thủy khẩu phân lưu, 5 tiện bãi đầu
nạo vỹ, 6 tiện tiền hậu xuyên phong, 7 tiện sơn phi thủy tẩu, 8 tiện tả
hữu giai không, 9 tiện sơn băng sơn liệt, 10 tiện hữu chủ vô tân .
24 a
25 a Tiếp Luận Cửu Ca Thập Yếu .
7). 28 yếu; Long yếu sinh vượng, yếu khởi phục, yếu mạch tế, huyệt
yếu tàng, long lai yếu trực, cục yếu khẩn (chặt), đường yếu minh, yếu
bình, sa yếu minh, yếu ngưng, sơn yếu hoàn,thủy yếu nhiễu,long yếu
miên, hổ yếu triền, long yếu cao, hổ yếu đê, án yếu cận, thủy yếu tĩnh
tiền yếu quan, hậu yếu quỉ, hựu yếu chẩm lạc, lưỡng biên giáp chiếu,
thủy yếu giao, thủy khẩu yếu quan lang, huyệt yếu tàng phong, yếu
tụ khí, 8 quốc bất yếu khuyết, la thành bất yếu tả, sơn yếu vô ao, thủy
yếu bất phản khiêu, đường cục yếu chu chính, sơn yếu cao khởi //.
8). 26 phạ; Long phạ ngoan, huyệt phạ khô hàn,sa phạ phản bối,
thủy phạ phản khiêu, huyệt phạ phong xuy, sơn phạ can khô phá toái
thủy phạ khiên ngưu trực xạ, sa phạ nghịch thủy tẩu thoán, thủy phạ
phản cục khuynh tả (đổ), đối sơn phạ đĩnh hung(ểnh ngực), long hổ
phạ áp huyệt, đường phạ phản tà (nghiên), tiền phạ khô tỉnh, hậu phạ
ngưỡng ngõa, oa huyệt phạ ngoan muộn, sơn phong phạ 8 sát, thủy
phạ kiêm 8 sát, sơn phạ tọa tiết quỉ, thủy cục phạ huỳng tuyền, long
hổ phạ đọan yêu, minh đường phạ dã khoáng, huyệt tiền phạ trụy thai
(thấp hõm xuống ), lai mạch phạ thừa sát, Cao phạ thương thổ ngưu,
đê phạ thoát khí mạch, mạch phạ lộ thai, phong phạ kiếp đỉnh, thủy
phạ lâm đầu, hựu phạ cát cước, huyệt phạ thừa phong, quan phạ ai tử,
long phạ khởi lãng, hổ phạ thoán đường , La kinh diện thượng phạ
song kim, lập huyệt thừa khí phạ hỏa khanh .
9). 22 hảo; Long hảo loan phi phụng vũ, huyệt hảo tinh thần tôn
trọng, sa hảo đôn quân ủng tòng, thủy hảo sinh xà xuất động, long
hảo bất hoán chính tinh, huyệt hảo hung tinh tàng bình, sa hảo hũu
triều hữu ánh, thủy hảo hữu xà hữu kính, long hảo nghịch tống trùng
trùng, huyệt hảo già tàng 8 phong, sa hảo đôn khởi thiên phong, sa
hảo hình hảo ngọa cung, long hảo trác bút đốn thương, huyệt hảo tứ
chính minh đường, sa hảo triều dương tú giang, long hảo như tăng
tọa thiền, sa hảo như nhân bỉnh bút, thủy hảo như cung thượng
huyền, long hảo hữu cái hữu tọa, huyệt hảo hữu bao hữu lõa, sa hảo
hữu đôi hữu đóa, thủy hảo hữu quan hữu tỏa //.
25 a
26 a Ca Quyết Tất Đọc- Âm Trạch Nhập Môn Ca Quyết
(Âm trạch huyệt tinh, an phần đẳng ca quyết, vốn là Liêu kim Tinh
nguyên ca, đây bỏ phồn theo giản trích yếu mà lục như đây) .
Long huyệt sa thủy và đường khí, thành từ thiên địa dụng tại nhân
1, Yếu tri điểm huyệt pháp, tử tế khứ khán đạp, tiền hậu tả hữu yếu
đoan tường, thiết ký mạc hoang trương .
2, Phải hiểu khai mộ quyết, rộng hẹp y tiền thuyết, nhược bằng cuốc
bể thái cực quằng, nước, mối xăm quan (hòm) cốt chẳng yên .
3, Xuyên phần phải hiểu rỏ, sâu cạn chớ được mất, tạo hóa trong ấy
thật tinh vi, thường nhân khó mà suy.
4, Làm núm (mộ ) các có lệ, không phải nói dể dàng, ngũ hành tương
khắc thì là hung,( kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy,
Thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim ),đó là 5 hành tương khắc tai họa
đến trùng trùng .
5, Ư thủy yếu bộ số, phó quẻ dụng thiên phụ, trước đo tọa hạ sau đo
chu tước, phân biện âm dương tách cát hung,
6, Đường nước muốn quanh co, muốn hợp thủy tinh cục, chớ ai qua
bạch hổ cũng tránh hoàng tuyền, phạm nhằm họa liên miên .
7, Xướng hình phải đúng tượng, đáng noi 9 tinh tướng, chỉ luận
hình huyệt ngô nhân đa, tinh thể không thiên lệch .
8, Họa đồ phải pháp độ, nét nét không sai thố, xem đồ phú quí sẽ
tiên tri, trên giấy lộ huyền ky .(cơ )
9, Khóa nghiệm nên chân thật, tiên cơ ra từ đó, chớ nói quái dị làm
người nghi, họa phúc yếu tường suy .
10, Truyền thụ chớ khinh tiết (lộ ), kẻ đức mới nên nói, đó là
Liêu ông truyền mật chỉ .
26 a
27 a Huyệt Tinh Nhập Thức Ca Quyết
Vì sao gọi là huyệt,địa lý như mạch người,vì sao gọi là tinh, thiên
tượng tức địa hình, long thần xuống đó là huyệt kết,tinh thần tượng
hình lấy tên xưng, tròn thẳng vuôn nhọn cong năm thể, vốn là chỉ
có 5 hình khí, cong thẳng vuôn nhọn lại mang tròn,tạo thành hình
thể của 9 sao, biện được hình thể 9 sao thì, họa phúc tức năng tri
1) Phân chân giả, chân tắc sơn thủy triều, giả thì nước diêu diêu
2) Phân sinh tử, tàng phong đắc thủy là sinh, tử thì khí phiêu linh
3) Nên nghịch không nên thuận, nghịch là chân núi quay vòng về
thuận là xuôi theo nước một bề.
4) Chọn non chớ chọn già, già là núi đá to,non là cát cỏ phủ ngoài da
Huyệt hình còn có 8 bệnh tình, làm sao để phân định .
1) Chặt tay xếp lằn lôi dưới cổ , (2) Nát là đá lõm chỏm
3) Đứt vai nước chảy qua tay, (4) Bụng mổ trên đầu có lổ sâu
5) Gảy tay vì bởi tả hữu thấp (6) Mặt bể thêm thòng nước dải
7) Hãm là chân quậy trong nước (8) Thè lưỡi là sinh mỏ nhọn
Dẩu thành tinh tượng vẩn còn vơi, dùng lầm họa tới nơi .
Huyệt diện cũng có 8 bệnh mang;
1) Quán đĩnh mạch từ não thượng sâu, 2) Tinh phong chả thấy đầu
3) Tuột chân mạch từ dưới chân đi, 4) Linh quang vô sở tụ .
5) Băng diện sinh ngang mạch dẩy hàng, 6) Sinh khí ám trung tiêu
7) Phì bụng no hình như úp ky, 8) Xấu hình ác thể bất thành tướng
Chớ nói lập huyệt quá tinh tường, phạm nhằm ắt hình thương .
27 a
28 a An Phần ca quyết
An phần là tìm sinh khí trong lòng đất, phép đó không dể gì, khí
ở trong đất làm sao phân tách, xem lấy tinh tượng thể hình, cần phải
đắc thủy tàng phong, huyệt với khí hòa đồng .
1) Táng mặt tiền nước chảy đi, lập tức kiến bại suy .
2) Táng đất gò sóng kiếm, sát chủ sát sư thiêm (hình như lưng kiếm)
3) Táng đất ao hình (lõm), gió thổi tuyệt nhân đinh .
4) Táng đất không án sơn, chủ thiếu áo không cơm .
5) Táng nơi minh đường ngã nghiêng, chủ phá gia sản tổ tiên .
6) Táng đất long hổ lệch bên tay, chủ người nhà phân ly .
Lại kị đồng (gò còn non ), đoạn (gò núi đứt), thạch ( gò núi đá)
quá ( long cứ đi), độc (gò cô đơn) Táng vào sinh hung tiêu phúc
Dù có sơn thiên nhiên quanh huyệt cũng chớ nên thiên (táng)
Phàm nhập thức xem đào xuống, hậu long quí nhảy vọt, một núi lộ
diện hợp tinh thần, có ứng thì là chân, minh đường khí tụ ôm tả hữu
phú quí tất vĩnh cửu, đó cần lưu ý để tinh thần,điểm huyệt cứu nhân
bần, bình địa tinh thần đồ nhất thế, cao thấp tức sơn thủy, nhược
năng nhận mạch táng nơi đỉnh, đó thật phúc miên vĩnh.
Tinh trung thái cực tối huyền vi, nơi đó sinh luỡng nghi,âm dương
mạch phải phân biệt, long huyệt tự tương đắc, nhược thị động thì
phân tứ tượng, mạch tức quật đột trạng, mạch thị hữu tích (lưng)
quằn trung sinh, tức thị tái thành hình, quật là có oa lại bình diện,
đột là phao ảnh kiến dương long, ( tức đột kị tương phùng) âm long
mạch quật hung, ( xem bài âm dương long thì rỏ .) /.
28 a
29 a Mạch Tượng khai kim Tỉnh
Mạch tượng kim tỉnh phân 4 dạng là, 1 Cái, 2 Niêm, 3 Ỷ, 4 Chàng,
mạch hoãn dùng cái (đậy), cấp dùng niêm (dán), trực dùng ỹ (dựa),
hoành dùng chàng tiêm, (quan tài day ngang đụng sát vào chổ nhọn,)
Tức tượng khai tỉnh có 4 loại, trãm triệt điếu, trụy, Tức ngắn dùng
trãm, Tức dài dùng triệt, tức cao thì treo, Tức thấp thì thòng,
Quật tượng khai tỉnh có 4 quyết,chính,cầu, giá,chiết, lổ hẹp dùng
chính (ngay), rộng dùng cầu (lên phía trên),lổ sâu dùng giá (kê lên),
cạn thì dùng chiết ( lấp đất thêm )
Đột tượng khai tỉnh có 4 pháp, 1 Ai, 2 Tính, 3 Tà, 4 Tháp,đơn đột lồi
dùng ai, (1 hình lồi thì chèn vô ) Song đột (lồi) dùng tính,(2 lồi nhập 1)
chính thì dùng tà ( xéo bên), lệch dùng tháp ( cắm vào), yếu quyết
kim tỉnh cần biết trước, hướng đầu thận trọng lựa, cuốc bể lan đài
huyệt bị thương, thước tất y thiên quái, cạn sâu ngọc xích lường, ngũ
cát chọn theo quẻ, lấp gò theo 5 tinh, phóng thủy y chân quyết, chọn
đường muốn khuỷu quanh, Long, Cách, Sa, Hình, với Thủy Thành,
phân bộ phải rỏ ràng, La kinh chỉ định hướng hà phương, nên dùng
quẻ suy tường /.
29 a
30 a Quí nhân phương vị. ( định hướng yếu quyết)
Giáp sơn sữu mùi vi quí nhân, Ất sơn Tý thân vi quí nhân
Bính đinh sơn dậu hợi vi quí nhân, Canh tân sơn ngọ dần vi quí nhân
Nhâm quí sơn mão tị vi quí nhân, Kiền sơn sữu mùi mão tị vi quí nhân
Khôn sơn tý thân mão tị vi quí nhân, Cấn sơn dậu hợi vi quí nhân
Tốn sơn dần ngọ vi quí nhân, Tý sơn mão tị vi quí nhân
Sữu sơn dần ngọ mão tị vi quí nhân, Dần sơn sữu mùi dậu hợi vi quí
Mão sơn tý thân vi quí nhân, Thìn sơn tý thân mão tị vi quí nhân
Tị sơn ngọ dần hợi dậu vi quí nhân, Ngọ sơn hợi dậu vi quí nhân
Mùi sơn tý thân hợi dậu vi quí nhân, Thân sơn ngọ dần tị mão vi quí
Dậu sơn ngọ dần vi quí nhân, Tuất sơn hợi dậu ngọ dần vi quí nhân
Hợi sơn sữu mùi mão tị vi quí nhân .
Kinh vân = Thôi quan quí nhân lộc mã sơn, khởi phong chủ tiến phúc
như lôi, An phần định hướng nhược năng chiếu thử thủ dụng, quí
nhân phát phúc tất nhiên đại nhi thả tốc .
Chính Lộc Quyết . ( tức 12 lâm quan vị của 12 trường sinh)
Giáp lộc tại Dần, Ất lộc tại Mão, Bính lộc tại tị, Đinh lộc tại Ngọ,
Canh lộc tại Thân, Tân lộc tại Dậu, Nhâm lộc tại Hợi, Quí lộc tại Tý.
Đó là 10 can lộc trong Mệnh thư, phàm sơn hình phong mãn ( đầy đủ)
hoặc nhọn tròn vuôn chính, đều là lộc sơn, chủ phát hoạnh tài, chủ
thực lộc vạn chung /.
Tam hợp ngũ hành ca quyết. ( tham khán chư gia 5 hành )
Hợi mão mùi, kiền giáp đinh, Tham lang nhất lộ hành, Mộc cục .
Dần ngọ tuất, cấn bính tân, vị vị thị Liêm trinh, Hỏa cục .
Tị dậu sữu, tốn canh quí, tận thị vũ khúc vị Kim cục .
Thân tý thìn , khôn nhâm ất, Văn khúc tòng đầu xuất Thủy cục.
30 a
31 a 4 Cục Mã Quyết
Thân tý thìn mã cư dần, Hợi mão mùi mã cư tị
Dần ngọ tuất mã cư thân, Tị dậu sữu mã cư hợi
yếu tri sinh vượng mộ dưỡng tự sinh tự vượng trước xem bổn cục
có mã không mã, phàm chủ núi tốc phát phú quí, gọi thôi quí mã,
bổn cục vô mã, mượn mã vẩn chủ tốc phát phú quí, tối nghiệm là
kiền ly nhị mã thôi quí rất mau, Tá mã pháp (mượn mã pháp )
Bính tá tốn vi lộc mã trường, Nhâm tá kiền vi lộc mã hương ,
Canh tá khôn vi lộc mã đương, Giáp tá cấn vi lộc mã vị . N
9 Tinh chi Bút Ấn Mã
Tham lang trạng nguyên bút, nha huyện ấn, nha huyện mã,
Cự môn - cao tài bút, tướng công ấn, tướng công mã
Lộc tồn Đạo sĩ bút, thác trường ấn, hội giáo mã
Văn khúc 9 lưu bút, đả tiền ấn, anh tài mã
Liêm trinh học sĩ bút , đan thanh ấn, lạc trận mã
Vũ khúc quí nhân bút, tri châu ấn, thái quan mã
Phá quân- hưng trạng bút, cáo trạng ấn, tướng quân mã
Phụ bật -tú tài bút, Phú quí ấn, phú quí mã
8 phương Thiên mã phương vị .
Đông phương Chấn cung vi thanh tông mã,
Nam phương Ly cung vi xích thố mã, hựu vi thiên mã
Tây phương Đoài cung vi kim mã, hựu vi bạch mã
Bắc phương Khảm cung vi ô trùy mã
Kiền vi Ngự sữ mã, hựu vi thiên mã, Khôn cung vi Tể Tướng mã
Cấn cung vi Trạng Nguyên mã, Tốn cung vi phủ an mã
31 a
32 a Trường Sinh 9 Cung Quyết
Sinh Dưỡng ( tức Tham lang tinh), Mộc Dục ( tức Văn khúc )
Quan Đới ( tức Văn xương), Lâm Quang ( tức Vũ khúc )
Đế Vượng ( tức Vũ khúc ), Suy ( tức Cự môn )
Bệnh Tử ( tức Liêm trinh ), Mộ (là Phá quân ), Tuyệt Thai là Lộc tồn,
Sinh thủy triều đường chung tư thiên cổ, Vượng thần tụ cục thực lộc
vạn chung, Tham phú quí tắc khí sinh tựu vượng, Đồ từ tục tắc khí
vượng nghinh sinh, Phá quân xâm đế vượng chi hương, thân vô 1 văn
chi kí, Thiên cang phạm tham lang chi vị, nan chiêu bán tử chi vinh,
Sinh lai hội vượng thông minh chi tử phương sinh, Vượng khứ xung
sinh tung hữu phú quí đồ nhiên,Vị ly thai nhi yểu chiết, đa nhân xung
phá Thai thần, Tài xuất thế nhi vong thân cái vi kích thương sinh khí,
Quan đới thất điều sấn chi nam, Lâm quan tổn thành tài chi tử, Sinh
dữ Vượng nhi đồng qui, Nhân cộng tài nhi hàm cát .
Phần Mộ Hưng Suy Quyết
Phú phần, hạ sa trùng trùng bao lõa, Quí phần Văn bút tiêm phong
đối lập, Bần phần hạ quan không khuyết bất bao, kiêm thiểu
nguyên đầu hoạt thủy, Bạch hổ đầu thượng khởi tiêm phong phụ
nhân khi trượng phu, phần thượng hoa khai nhan sắc tiên, phụ nữ
đa dâm tiện, vọng kiến minh đường thạch thổ đôi hậu bối nhãn
bất minh, Chỉ vi phần thụ bị đằng triền, định nhạ gia tỏa họa .
Khán Tiểu Địa Tổng Quyết
Âm địa cát hung không hạn nơi mặt đất lớn nhỏ, chỉ tại sa thủy hướng
huyệt chi gian, chí ư phương pháp xem đất tiểu địa, thì đơn giản hơn
đại địa, phàm dụng tiểu địa, đại để thuộc tiểu khang chi gia bất tất
luận long huyệt sa thủy, tức đất bình thản toàn vô khí mạch vẩn có
thể dùng, chỉ cần y pháp lập hướng,bất phạm tử tuyệt cập hoàng
tuyền đại sát, bất phạm xung sinh phá vượng,tuy là tiểu địa khó được
khai triển phát vượng, tuyệt thiểu mong được đại phú quí, nhưng tự
có thể tránh được họa tuyệt tự phá bại, thảng nhiên có chút khí mạch
thì tử tôn có thể yên ổn ấm no lâu dài, Tóm lại đất lớn hay nhỏ cách
xem tuy khác, pháp chọn lấy tuy hai mà một vậy /.
32 a
33 a Khán Đại Địa Tổng Quyết
Phú quí chi gia, thỉnh hữu danh địa sư đến chọn đại địa, tất tuyển
long chân huyệt đích như ngưu minh cát địa, tích tượng của chân
long huyệt đích,danh địa sư một khi qua mắt thì rỏ ràng,phàm thấy
khai trướng khởi phục, đại tiểu bất nhất, xuyên trướng quá giáp,
khúc khúc như sống, mạch xuất trung tâm, đáo đầu nhất tiết, nhọn
tròn vuôn chính huyệt tinh đặc khởi, lại được long hổ sa bao bọc
ngoại sơn thủy hộ vệ, cầm tinh hạ đương thủy khẩu, tiền án vòng
cung cong ôm, tả hữu tiền hậu không một sa thủy bội phản, lai
long xa đến ngàn dặm kết tác, gần thì 10 dặm kết tác, địa hình thủ
tượng tuy nhiên vạn thù, nhi khán đại địa chi bí quyết, bất ngoại
thượng lệ chư đoan vậy .
Biện Biệt Nam Nữ Cổ Mộ Quyết .
Nam phần bên tả đất cao hơn bên hữu, cỏ bên tả tươi tốt hơn bên
hữu, rể cây màu trắng, sinh ngay thẳng, đầu cỏ hướng đông,
Nữ phần bên hữu đất cao hơn bên tả, cỏ bên hữu tươi tốt hơn bên
tả, rể cây màu vàng, sinh cong queo, đầu cỏ hướng tây, trên mộ thanh
tú, chủ tử tôn hưng vượng, trên mộ không cỏ, chủ tử tôn bần cùng,/
33 a
34 a Khán Lão Phần Tổng Quyết
Lão phần là mộ tổ hay phụ mẫu vậy, lúc táng có quan tài hoặc
thêm công trình kiến tạo, tất mời kham dư gia đến nghiệm phong
thủy,quan hệ còn hơn chọn đất, nên phải thận trọng mọi việc,trước
xem tiền hậu tả hữu của mộ, thứ xem huyệt tiền đại tiểu thủy,tức nơi
thủy khẩu cắm 1 cây sào ở giửa, sau xem nơi giửa đầu mộ đặt la bàn
trên huyệt dùng ngoại bàn phùng châm xem huyệt tiền thủy khẩu
giao tại đâu,qui khố không,lại dùng dây dài kéo ra coi tại thiên can
hay địa chi mấy phân,có xúc phạm lưu động hay hoàng tuyền đại
sát, nếu có tất phải sửa lại, thứ xem lập hướng có sinh vượng hay
không,thứ xem lai long nhập thủ chữ gì,vốn là sinh vượng long hay
tử (chết) long,long thủy phối hợp thông khiếu không,phải tường tế
biện biệt, thứ khán quí nhân đắc vị tức phát phú, bất đắc vị tức bất
phát, thứ khán sinh phương hữu vô sơn thủy , hữu tắc nhân đinh
vượng, nhược tại vượng phương chủ phát phú, Thiên trụ sơn cao
chủ hữu thọ, thấp không thọ, lại giăng 12 sợi dây nhất nhất xem
qua 1 loạt,đối với quí huyệt, phú huyệt,huyệt có ấm hay tránh gió
không, tiền án hạ sa,cả thảy đều xem, sau đó phán định cát hung /.
Theo phương hướng nào mà táng tất vô hại .
Nền củ của kẻ giàu thường nơi trước sau huyệt, xây cả vòng thành
cũng vì muốn xem cho đẹp, tiếc không hiểu là long lấy sinh động
hoạt bát làm quí, nếu xây tường viên thì long thân thọ khổn, khí
mạch trở tắt, gọi khổn long dù có khí hưng vượng cũng không
phát, thậm chí phản cát vi hung, thốt khởi đại họa, bị hại đó thấy ra
không ít nên thận trọng vậy /.
34 a
35 a Bát Sơn Tổng Luận
Là sơn hình phối bát quái để luận định phong thủy cát hung họa
phúc,cũng thuộc cương lỉnh âm trạch, bèn phân biện như dưới đây
( kiền vi thiên trụ ) kiền sơn cao lớn phì mãn, ở sau huyệt chủ nhân
thọ cao ,nếu hình như thiên mã thôi quan rất mau và đa thọ .
(khảm sơn ) Có núi cao to đầy ra người phú hậu trung lương, nếu
thấp lõm bị bắc phương hàn khí thổi tạt chủ bần khổ, ở sau huyệt chủ
cùng khổ chết yểu, tại long sa trưởng phòng tất bần, tại hổ sa tiểu
phòng bần khổ .
( Cấn vi thiên thị ) Thuộc thiếu nam, có núi cao to đầy chủ tài đinh
lưỡng vượng, thương cổ phát hoạnh tài, nếu thấp lõm ra bệnh điên rồ
( Chấn sơn ) Có núi cao to đầy, chủ nam đa nữ thiểu, xuất võ sỹ,
tính người chính trực, nếu thấp lõm nhân đinh bất vượng, đa nữ thiểu
nam, tại long sa chủ trưởng phòng thọ yểu vô hậu .
( Tốn sơn ) Có núi cao lớn tú lệ xuất nhân thanh tú, phát nữ quí đắc
công danh, là 6 tú thôi quí sơn, nơi đó thấp lõm,phụ nhân yểu thọ,nếu
có núi xa thanh tú chủ phát con rể cháu ngoại .
( Ly vi mục ) Có núi cao to đầy, chủ mắt có tật, bất lợi trung nữ,
( Khôn vi lão mẫu ) Có núi cao to đầy phụ nữ trường thọ,đại vượng
nhân đinh, phát phú .
( Đoài vi thiéu nữ ) Là phương 3 cát 6 tú, có núi cao lón phát văn
võ toàn tài lợi công danh, ra gái tài mạo phú quí, thấp lõm nữ yểu thọ
đa nữ thiểu nam .
Phàm tọa chính bắc bẩm thủy khí nếu hướng chính nam ly sơn cao
đại áp huyệt đa số sinh bệnh mù lòa,
Phàm tọa đông hướng chính tây, bẩm mộc khí mà đoài sơn cao lớn
áp huyệt lại thêm có thủy lai triều, tất ra người què chân, lưng đùi đau
Nhược 4 duy 8 can sơn, đều no tròn thanh tú cao vút, chủ xuất
công danh quí hiển, /.
35 a
36 a. 3 Cát 6 Tú Tịnh Thôi Quan Quý Nhân
Hợi chấn canh là 3 cát phương, nơi đó phong mãn tú lệ, chủ phát
phú quí cực phẩm, phúc lộc thọ toàn,
Cấn Bính Tốn Tân Đoài Đinh vi 6 tú, tốn tiến tân, cấn tiến bính, đoài tiến đinh
đoài tiến đinh chủ quí nhân tiến bạt, lại gọi củng phúc tinh quí nhân, vi quan đắc
vi quan đắc quyền, sỹ đắc công danh cự phú, tái đắc mã sơn tương
ứng, vi thôi quan quí nhân xuất hiện
Tân Bính Đinh Canh 4 sơn tú lệ, vi dương thôi quan quí nhân,
Tốn Đoài Cấn Chấn 4 sơn tú lệ,vi âm thôi quan quí nhân,
Thử long tòng thử 3 xứ lai, tức 3 cát 6 tú thôi quan long ./
36 a.
HẾT CHƯƠNG 1.
Nguồn : Cụ Tritri
www.vietnambuysell.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét