Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Hai, 7 tháng 9, 2015

CHƯƠNG XII

CHƯƠNG XII
LUẬN VỀ PHƯƠNG VỊ QUÝ TIỆN LUẬN VÀ CÁC CỤC PHÁP
A. HƯỚNG DẪN CHƯƠNG XII VÀ XIII
Từ chương I đến chương XI nói về chi tiết căn bản để học khoa Địa lý. Từ chương XII này trở đi nói về tổng hợp các căn bản đó và thêm cả tổng hợp về lý khí nữa.
Nói cách khác 11 chương trên nói nhiều về căn bản và về loan đầu và từ chương 12 này trở đi nói nhiều về tổng hợp và lý khí.
B. LUẬN VỀ PHƯƠNG VỊ QUÝ TIỆN LUẬN VÀ CÁC CỤC PHÁP
1. Tam thai là Hợi, Chấn, Canh.
2. Lục tú là Cấn, Bình, Tốn, Tân, Đoài, Đinh đều là âm long, đều là quý nếu tầm được long đó.
3. Tý, Ngọ, Dần, Thân là Dương long.
4. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Tứ Mộ Long
5. Càn lão dương, Khôn lão âm đó là tiện cách.
6. Giáp, Ất, Nhâm, Quý là Dương Long.
7. Tốn Tỵ (Âm) Thìn Tuất (dương) Sửu Mùi (âm) đều là tiện cách.
8. Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi: đó là Đại vượng tướng.
9. Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi là Bàng vượng.
10. Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi: đó là chính Cô Hư.
11. Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi: Đó là Bàng Cô Hư.
12. Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu: Đó là Không Vong, Quan Sát.
13. Điểm huyệt nên thừa Vượng Tướng mà bỏ Cô Hư, tránh Không Vong.
Thì sẽ tự nhiên phát phúc, có thể đạt được thần công.
LONG QUẢI TÂY HOÀI
Thập nhị cách (12)
HỮU THẬP NHỊ CÁCH
 Tố khởi hữu kiên nhập long kiên
Đáo đầu nhất tiết huyệt lai tiền
 Tu cầu tả bạn bao quá cục
 Vạn đại khoa danh thế thế truyền.
CÁCH THỨ 12
 Khởi tố ở phía hữu nhập vào vai long
 Vào đầu chỉ một tiết là tới ngay huyệt
 Nên cầu được tả sao bao quá cục đất.
 Sẽ phát khoa danh được đời đời truyền tụng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét