CHƯƠNG XIV
NHẬT KỲ SƠN THỦY HỢP CÁT PHÁP
A. HƯỚNG DẪN PHẦN NHẬT KỲ SƠN THỦY HỢP CÁT PHÁP
Chương này cho biết cách tính thời gian kết phát trên 2 phương diện: Thể và Dụng.
Thể là do hình thế đất mà biết, còn Dụng là do lý khí mà biết.
B. NHẬT KỲ SƠN THỦY HỢP CÁT PHÁP
Phép ấn định thời gian kết phát và sơn thủy hợp pháp
1. Long thủy nạp Giáp
a. Càn long nạp Giáp thủy
b. Khảm long nạp Quý thủy
c. Cấn long nạp Bính thủy
d. Chấn long nạp Canh thủy
e. Tốn long nạp Tân thủy
g. Khôn long nạp Ất thủy
h. Đoài long nạp Đinh thủy
Nạp Giáp như trên đây là hợp pháp tốt.
2. Bức và Khoáng
a. Phàm xuất sơn bộ huyệt:
– Nội bách bộ vi bức
– Ngoại bách bộ vi khoáng
Phàm xuất sơn bước tới huyệt:
– Trong trăm bước là bức bách.
– Ngoài trăm bước là khoáng đãng.
b. Thủy tựu huyệt
– Nội bách bộ vi cấp,
– Ngoại bách bộ vi khoáng
Từ nước tới huyệt:
– Trong trăm bước là cấp
– Ngoài trăm bước là hoãn.
Về núi thì 3 năm đi một bước, nước mà thuận cũng đi một bước.
Bởi vậy nên: Nghịch là cấp. Thuận là hoãn.
3. – a). Kiên, trì, động, cấp, tĩnh, thả:
– Kim tính kiên
– Thổ tính trì
Sơn thủy cận cấp, vượng tướng = 18 chia 2 thành 9 nên 9 năm đã phát phúc.
b). Hựu giả như Hỏa tính cấp, hỏa long hữu hỏa hình, thu tác huyệt, hỏa hướng, nghịch sa, nghịch thủy, tứ thế giai vượng tướng. Bất tất luận thiên địa, chi số, chiêu táng, mộ phát.
Giả như Hỏa tính cấp, hỏa long hỏa hình nhận hỏa hướng: Nghịch sa là thủy, 4 thế đều vượng tướng. Bất tất phải luận về thiên địa số, sớm táng chiều phát vậy.
c). Hựu giả như thổ tính trì, thổ long hựu thổ huyệt, giai sơn khoáng thuận. Cấn long, Canh hướng, như Cấn 7, Canh 8 = 7 + 8 = 15.
Thập ngũ niên phát phúc dã.
Hưu tù bội thập ngũ thập niên phát phúc dã.
Lại giả như Thổ tính tri, thổ long lai thổ huyệt, sơn đều khoáng thuận. Nếu lập Cấn long, Canh hướng: Cấn 7, Canh 8 = 7 + 8 = 15, tức trong 15 năm sẽ phát phúc vậy.
Nếu hưu tù thì 50 năm sau mới phát.
4. – a).
Càn = nhất
Đoài = nhì
Ly = tam
Chấn = tứ
Tốn = ngũ
Khảm = lục
Cấn = thất
Khôn = bát
Giáp, Tỵ, Tý, Ngọ = 9
Ất, Canh, Sửu, Mùi = 8
Bính, Tân, Dần, Tân = 7
Đinh, Nhâm, Mão, Dậu = 6
Mậu, Quý, Thìn, Tuất = 5
Tỵ, Hợi = 4
b. Nghịch thủy, nghịch án, tả hữu tiền hậu cận giả nhi vượng tướng
Viễn thủy cận án, nội mật ngoại kháng vi cát.
Khuynh giả vi hưu tù. Vượng tướng giảm bán. Hưu tù bội thập.
Nghịch thủy nghịch án, tả hữu trước sau, gần là vượng tướng.
Thủy xa án gần, trong mật ngoài khoáng là cát.
Nghiêng là hưu tù. Vượng tướng giảm đi một nửa.
Hưu tù thì tăng lên gấp mười.
c. Giả như Tý long, tác Ngọ hướng, sơn thủy cận cấp.
Tý, Ngọ số cửu – Vượng tướng giảm bán giả
Nhị cửu thập bát, cửu niên phát phúc dã.
HỒI LONG CỐ TỔ CÁCH
Thập tứ cách (14)
HỮU THẬP TỨ CÁCH
Hậu tiền sơn thủy các phân hành
Chỉ thị sơn đầu chủ khách nghinh
Long mạch hà tu cầu địa các
Huyệt thành bất tất hợp thiên hình
Hữu tình bất việt sơn hồi bão
Sa xứ vô qua địa thản binh.
CÁCH THỨ 14
Trước sau sơn thủy khéo phân hành.
Chỉ ở sơn đầu chủ khách nghinh.
Long mạch cần chi cầu địa các
Huyệt thành chẳng hẳn hợp nguyên
Hữu tình bởi tại sơn hoài bão
Đâu phải không sa, (tài liệu photo mờ)
Giả như Tý long, Ngọ hướng. Tý + Ngọ = 9 + 9 = 18
d. Thả khả suy thứ
Hựu như:
Tý dữ Sửu hợp.
Ngọ dữ Mùi hợp.
Dần dữ Hợi hợp
Thìn dữ Dậu hợp
Mão dữ Tuất hợp
Tý dữ Thân hợp
Tý số cửu
Sửu tiên đáo cận ứng – Tự táng lục, thất niên vi bị cửu ngộ Sửu niên diệc phát phúc ư lục, thất niên dã.
Ngoài ra có thể suy ở đây mà biết:
Tý hợp Sửu
Ngọ hợp Mùi
Dần hợp Hợi
Thìn hợp Dậu
Mão hợp Tuất
Tỵ hợp Thân.
Số của Tý là 9 – Sửu tới trước sẽ ứng gần hơn.
Kết quả:
Từ lúc táng tới sáu, bảy năm (chưa tới 9 năm) mà gặp năm Sửu cũng phát phúc (năm thứ 6 thứ 7 vậy).
e). Tha khả loại suy hựu giả như Ly Long tác Đoài hướng. Ly tam, Đoài nhị, Cộng thành ngũ. Sơn thủy cận vượng = nhi niên báo phát phúc.
Hưu ngộ niên lưu sơn cốc ứng vạn niệm
Ngoài ra có thể suy luận theo từng loại:
Ly long = 3, Đoài hướng = 2 (2 + 3 = 5)
Nếu sơn thủy cận, vượng thì hai năm rưỡi phát phúc, lại gặp năm có sơn cốc ứng vào thì càng ứng nghiệm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét