Translate

Tìm kiếm Blog này

Tìm kiếm Blog này

Thứ Hai, 7 tháng 9, 2015

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 1
Giải thích câu thứ 62 của chương 12 nói về “Long Thượng Bát Sát”.
Câu 62 chương 12 sách nói về Long Thượng Bát Sát quá đơn giản nên phải giải thích thêm:
Có 8 sát của long và thủy mà nhà địa lý phải biết để tránh tai họa cho thân chủ. Nếu gặp Bát sát này mà không biết tránh sẽ tạo nên hung họa và bại tuyệt cho con cháu gia đình để đất.
Câu 62 nói về Long Thượng Bát Sát cần phải giải thích cho rõ thêm và mạch lạc hơn là nguyên văn sách có của nhà cụ Tả Ao để quý vị nghiên cứu đỡ mất thời giờ tìm hiểu. Tài liệu này chúng tôi lấy ở một bộ sách địa lý đặc biệt của dòng họ Dương Quán Tùng. Họ Dương là dòng họ chính tông địa lý nổi danh nhất Trung Hoa và nổi danh lâu đời nhất. Không phải cụ Tả Ao không biết Long Thượng Bát Sát, nhưng đây là tài liệu cụ học ở bên tàu mang về, con cháu cứ theo như thế ghi lại, mà sách Tàu cổ xưa thường trình bày kém mạch lạc. Do đó nên chúng ta là con cháu của cụ Tả Ao phải bổ túc.
Long Thượng Bát Sát là 8 loại long sát ở trên long
1. Thứ nhất là: Khảm Long
– Nếu là Khảm Long thì hướng Thìn rất xấu.
2. Thứ hai là: Khôn Thỏ.
– Nếu là Khôn long thì hướng Mão rất xấu.
3. Thứ ba là: Chấn Sơn Hầu
– Nếu là Chấn long thì hướng Thân rất xấu.
4. Thứ tư là: Tốn Kê.
– Nếu là Tốn long thì hướng Dậu rất xấu.
5. Thứ năm là: Kiền Mã
– Nếu là Càn Long thì hướng Ngọ rất xấu.
6. Thứ sáu là: Đoài Sà Đầu
– Nếu là Đoài long thì hướng Tỵ rất xấu
7. Thứ bảy là: Cấn Hổ
– Nếu là Cấn Long thì hướng Dần rất xấu.
8. Thứ tám là: Ly Trư
– Nếu là Ly long thì hướng Hợi rất xấu.
Đễ dễ nhớ người ta đọc thuộc lòng như sau:
1. Khảm Long Khôn Thỏ, Chấn Sơn Hầu
2. Tốn Kê, Kiền Mã, Đoài Xà Đầu
3. Cấn Hổ, Ly Chư vi sát diệu
4. Mộ trạch phùng chi nhất tề hưu
Ý nghĩa của 4 câu thơ như sau:
Câu thứ nhất:
Khảm Long, Khôn Thỏ, Chấn Sơn Hầu.
a. Có nghĩa là quẻ Khảm (gồm 3 chữ Nhâm Tý Quý) cấm kỵ Long (tức là cấm kỵ Thìn). Do đó cấm tọa Thìn cấm hướng Thìn, cấm thủy từ Thìn lại và cấm có sơn ứng tự Thìn.
b. Tiếp theo là quẻ Khôn (gồm ba chữ Mùi, Khôn, Thân) cấm kỵ Mão (thỏ), do đó cấm tọa Mão, cấm hướng Mão, cấm thủy từ Mão lại và cấm sơn ứng ở Mão.
NGOẠI CẦM NỘI THÚ
ĐẠI TIỂU NOA TINH CÁCH
Thập thất cách (17)
HỮU THẬP THẤT CÁCH
 Tổ sơn đại khởi nhập Long kiên
 Thủy nhiễu loan hồi hậu đáo tiền
 Tả hữu loan hoàn lai hướng phục
 Tế vi nhất tiết nhập yêu thiên.
CÁCH THỨ 17
 Tổ sơn cao khởi, chuyển vai Long,
 Tu hậu lai tiên, thủy uốn cong
 Long, Hổ, sa loan, triều, củng, phục.
 Tinh vi nhất mạch nhập yêu cong.
c. Tiếp theo là quẻ Chấn (gồm 3 chữ Giáp Mão, Ất, mạch từ quẻ chấn đến thì kỵ Hầu (hầu là Thân). Do đó cấm tọa Thân, cấm hướng Thân, cấm thủy từ Thân lại và cấm sơn ứng ở Thân.
2. Câu thứ hai:
Tốn Kê, Kiền Mã Đoài Xà Đầu
a. Có nghĩa là quẻ Tốn (gồm 3 chữ Thìn Tốn Tỵ), long mạch từ quẻ Tốn đến thì kỵ Kê (kê là dậu). Do đó cấm tọa Dậu, hướng Dậu, cấm thủy từ Dậu lại và cấm có sơn ứng tại Dậu.
b. Tiếp theo là Kiền Mã là quẻ Kiền (gồm 3 chữ Tuất Kiền Hợi), nếu long mạch từ Kiến đến thì kỵ Mã (Ngọ). Do đó cấm tọa Ngọ, hướng Ngọ, cấm thủy từ Ngọ lại, và cấm sơn ứng ở Ngọ.
c. Tiếp theo là quẻ Đoài (gồm 3 chữ Canh, Dậu, Tân). Nếu long mạch tự Đoài đến thì kỵ Xà (xà tức là Tỵ). Do đó cấm tọa Tỵ hướng Tỵ, thủy tự Tỵ lai và cấm sơn ứng ở Tỵ.
3. Câu thứ ba:
Cấn Hổ, Ly Trư vi sát diệu
Có nghĩa là:
a. Quẻ Cấn (gồm 3 chữ Sửu Cấn Dần). Nếu long mạch từ Cấn lại (hay từ Sửu Cấn Dần lại) thì kỵ Hổ (Dần) do đó cấm tọa Dần, hướng Dần, cấm thủy từ Dần lại và cấm sơn ứng ở Dần.
b. Quẻ Ly (gồm 3 chữ Bính Ngọ Đinh). Nếu long mạch từ quẻ Ly hay hướng Ly lại thì kỵ Trư (trư tức là Hợi). Do đó cấm tọa Hợi, hướng Hợi, cấm thủy từ Hợi lại và cấm sơn ứng tại Hợi.
Tám cách trên là sát diệu ta gọi là Bát Sát.
4. Câu thứ tư:
Mộ trạch phùng chi nhất tề hưu
Có nghĩa là âm phần và dương trạch nếu gặp phải tám loại sát như trên thì mọi sự đều hư hỏng, tai hại nguy hiểm cho cả tính mệnh con người, phải nên cẩn thận đề phòng, tránh những điều cấm kỵ như trên.
Nếu những điều cấm kỵ trên mà còn có mũi nhọn (nha đao) đâm vào tim huyệt thì chắc chắn tai họa không thể tránh được. Cho nên khi điểm huyệt phải công phu làm sao tránh né được bát sát. Cụ Tả Ao có khuyên ta thu cái tốt, tránh cái xấu như sau:
Mình sinh ám tử vô di
Coi đi coi lại quản chi nhọc nhằn
Quả nhiên huyệt chính long chân
Tiêu sa nạp thủy chớ lầm một ly
Táng thôi phúc lý tuy chi
Trâm anh bất tuyệt thu thi gia truyền
THẠCH THẠCH CAO PHI
TIÊU MÔN GIÁ QUÝ
Nhị thập nhất cách (21)
HỮU NHỊ THẬP NHẤT CÁCH
Chú vân: Sơn lai sổ lý, chi cán phân hành, đại hình đại thế, nội minh ngoại minh, long lai hổ bão, vạn thủy truùg thanh, tiêu môn giá quý, địa chấn khoa danh, đa sinh cự phú, thế xuất anh hùng, thử giai quy cách dã, dĩ thượng nhị thập nhất đồ, giai vi quý cách dã, đích vi chân huyệt. Hoặc tác âm phần, hoặc tác dương trạch, giai đoạn phú qu, chi cách dã, thử vị minh sinh lai chi, pháp dã.
CÁCH THỨ 21
Lời chú: Sơn mạch chạy từ nhiều dặm lại, chi can phân chia mà đi, hình lớn thế lớn; trong rõ ngoài rõ. Long vòng Hổ bão, vạn ngọn nước lắng trong, là cách. TIÊU MÔN GIÁ QUÝ, đất phát khoa danh chấn động thiên hạ, thường sinh cự phú, đời đời phát xuất anh hùng, thật là quý cách vậy.
Trong cách này: đúng là chân huyệt, nếu táng mộ hoặc làm nhà đều được đại phú, đại quý.
THẠCH THẠCH CAO PHI
TIÊU MÔN GIÁ QUÝ
Nhị thập nhất cách (21)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét